Bảo hiểm thân xe đền tối đa bao nhiêu năm 2024

- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe. Đây là loại hình bảo hiểm xe máy bắt buộc được Luật Giao Thông đường bộ quy định, và người lái xe cần phải xuất trình khi được yêu cầu kiểm tra giấy tờ.

Giá bán bảo hiểm xe máy bắt buộc được áp dụng theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 04/2021/TT-BTC như sau (chưa bao gồm 10% VAT): Xe mô tô 2 bánh dưới 50cc, xe máy điện: 55.000 đồng/năm; Xe mô tô hai bánh trên 50cc: 60.000 đồng/năm; Các mô tô bánh và các loại xe gắn máy còn lại: 290.000 đồng/năm.

- Bảo hiểm tai nạn cho người ngồi trên xe. Loại bảo hiểm này nhằm bảo vệ cho người đi xe khi xảy ra tai nạn. Chủ xe có thể mua bảo hiểm cho người lái hoặc cho cả người ngồi sau. Đây là loại hình bảo hiểm tự nguyện. Do vậy sẽ không có giá trị pháp lý nếu CSGT kiểm tra giấy tờ.

- Bảo hiểm thân xe. Loại hình bảo hiểm này không được áp dụng cho xe máy. Và đây cũng là bảo hiểm tự nguyện, đồng thời không có giá trị về mặt pháp lý khi cơ quan chức năng yêu cầu kiểm tra giấy tờ.

Đối tượng nào được nhận tiền từ bảo hiểm xe máy?

Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 03/2021/NĐ-CP, đối tượng được nhận tiền bồi thường từ công ty bảo hiểm là:

- Chủ xe cơ giới hoặc người lái xe có trách nhiệm dân sự được bảo hiểm: Được bồi thường số tiền mà người này đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

- Người bị thiệt hại hoặc người thừa kế (người bị thiệt hại chết) hoặc người đại diện của họ: Được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường nếu người được bảo hiểm chết.

- Trong trường hợp, lỗi hoàn toàn đến từ bên thứ ba. Công ty bảo hiểm chỉ bồi thường tối đa bằng 50% mức quy định.

Bảo hiểm thân xe đền tối đa bao nhiêu năm 2024

Mức trách nhiệm bồi thường thiệt hại của bảo hiểm xe máy trong năm 2023 tối đa là bao nhiêu tiền? (Hình internet)

Mức trách nhiệm bồi thường thiệt hại của bảo hiểm xe máy là bao nhiêu? Số tiền bồi thường được áp dụng theo công thức nào?

Theo điểm a khoản 3 Điều 14 Nghị định 03/2021 NĐ-CP, hiện mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe máy gây ra là 150 triệu đồng/người/vụ tai nạn. Tùy vào mức độ thương tật, thiệt hại hoặc theo thỏa thuận của các bên mà số tiền sẽ được công ty bảo hiểm chi trả, nhưng không được vượt quá 150 triệu đồng.

- Đồng thời căn cứ phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 03/2021 NĐ-CP, mức bồi thường được xác định cụ thể như sau:

*Khi có thiệt hại về sức khỏe, tính mạng

- Người bị thiệt hại chết hoặc tổn thương não gây di chứng sống kiểu thực vật: Bồi thường tối đa 150 triệu đồng

- Bồi thường theo mức độ thương tật : Số tiền bồi thường được áp dụng theo công thức sau:

Số tiền bồi thường = Tỷ lệ tổn thương x Mức trách nhiệm bảo hiểm

Trong đó tỷ lệ tổn thương được áp dụng cho tổn thương Xương sọ và hệ Thần kinh:

Chạm sọ. Tỷ lệ thương tật tương ứng là 6% - 10%

+ Mẻ sọ đường kính hoặc chiều dài chỗ mẻ dưới 3cm, điện não có ổ tổn thương tương ứng với tỷ lệ thương tật từ 11% - 15%

+ Mẻ sọ đường kính hoặc chiều dài chỗ mẻ từ 3 cm trở lên, điện não có ổ tổn thương tương ứng với tỷ lệ thương tật từ 16% - 20%

+ Mất xương bản ngoài, diện tích dưới 3 cm2, điện não có ổ tổn thương tương ứng với tỷ lệ thương tật từ 16% - 20%

+ Mất xương bản ngoài, diện tích từ 3cm2 trở lên, điện não có ổ tổn thương tương ứng với tỷ lệ thương tật từ 21% - 25%

+ Khuyết sọ đáy chắc diện tích dưới 3 cm2, điện não có ổ tổn thương tương ứng với tỷ lệ thương tật từ 21% - 25%

+ Khuyết sọ đáy chắc diện tích từ 3 đến 5 cm2, điện não có ổ tổn thương tương ứng với tỷ lệ thương tật từ 26% - 30%

Ví dụ: Mất xương bản ngoài với tỷ lệ 18%, thì bồi thường: 18% x 150 triệu đồng = 27 triệu đồng

*Thiệt hại về tài sản

- Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BTC mức trách nhiệm bảo hiểm về tài sản do xe máy gây ra là 50 triệu đồng/vụ tai nạn

- Và căn cứ điểm b khoản 3 Điều 14 Nghị định 03/2021 NĐ-CP quy định: Mức bồi thường bảo hiểm với thiệt hại đối với tài sản/vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm, nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm (50 triệu đồng).

Thủ tục hưởng tiền bồi thường bảo hiểm xe máy khi bị tai nạn giao thông như thế nào?

- Bước 1: Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm (khoản 2 Điều 16 Nghị định 03/2021/NĐ-CP)

Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải gửi thông báo tai nạn bằng văn bản hoặc thông qua hình thức điện tử cho doanh nghiệp bảo hiểm.

- Bước 2: Giám định (khoản 1 Điều 12 Nghị định 03/2021/NĐ-CP)

+ Kết quả giám định phải lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên quan.

+ Chi phí giám định thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm chi trả.

- Bước 3: Nhận tạm ứng bồi thường bảo hiểm (khoản 2 Điều 14 Nghị định 03/2021 NĐ-CP).

* Đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng thì trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm, người được Bảo hiểm về vụ tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, cụ thể:

+ Trường hợp đã xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại: 70% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong, 50% mức bồi thường Bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.

+ Trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại: 30% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong, 10% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.