Bill tàu là gì

Các loại vận đơn [B/L]

Theo tính sở hữu:

  • Vận đơn đích danh [Straight B/L]: hãng tàu chỉ giao hàng cho người có tên trên vận đơn.
  • Vận đơn theo lệnh:Được ký hậu mặt sau tờ đơn.

To order of a named person: giao hàng theo lệnh của người hoặc cty.

To order of a issuing bank: Theo lệnh của ngân hàng phát hàng. [Thanh toán L/C]

To order of shipper: theo lệnh của người gửi hàng.

  • Vận đơn vô danh [To bearer B/L]: không ghi tên người nhận hàng, ai cầm vận đơn này đều trở thành chủ sở hữu.

Theo phê chú hàng hóa:

  • Clean Bill [Vận đơn sạch]:Mô tả hàng hóa bên ngoài phù hợp để đi biển hoặc đảm bảo chất lượng.
  • Unclean Bill [Vận đơn không sạch]:Mô tả hàng hóa bên ngoài không phù hợp để đi biển. Hoặc không đảm bảo chất lượng.

Trên vận đơn ghi Clean hay Unclean không quan trọng. Chỉ cần ghi được thuyền trưởng đánh giá phù hợp thì đó là vận đơn sạch.

Tuy vậy, bạn cần đảm bảo rằng hàng hóa trước khi vận chuyển, cần được đóng gói theo đúng tiêu chuẩn xếp dỡ và vận chuyển.

Hãng tàu sẽ không chịu trách nhiệm cho phần hàng hóa không đủ tiêu chuẩn vận chuyển. [Có thể nhận nhưng người gửi hàng phải chịu khoảng phạt phí].

Theo tính pháp lý:

  • Original B/L [Vận đơn gốc]: Được ký bằng tay, có thể có hoặc không có dấu “Original”. Có thể giao dịch, chuyển nhượng được.
  • Copy B/L [Bản sao vận đơn]: Bản phụ của vận đơn gốc, không có chữ ký tay. Thường có dấu “Copy – Non negotiable ” và không giao dịch chuyển nhượng được.

Theo hành trình và phương thức vận chuyển:

  • Direct B/L [Vận đơn thẳng]: hàng hóa được vận chuyển thẳng từ cảng bốc đến cảng dỡ hàng. Lô hàng không phải chuyển tải.
  • Through B/L [Vận đơn chở suốt]: hàng hóa phải chuyển tải qua một con tàu trung gian.

Multimodal B/L [Vận đơn đa phương thức]: hàng hoá được vận chuyển theo phương thức “Door to door”. Nhờ kết hợp các phương thức: bộ, thủy, hàng không, đường sắt.

Theo nhà phát hành

  • Master B/L [Vận đơn chủ]:Do hãng tàu phát hành cho Shipper hoặc Forwarder.
  • House B/L [Vận đơn nhà]: Do Forwarder cấp cho Shipper.

Khái niệm cần phân biệt:

Xem thêm: Bảng giá lưới inox tại Inosteel

  • Surrenderd B/L: vận đơn điện giao hàng, nhà nhập khẩu chỉ cần xuất đơn này là có thể nhận được hàng. Bill gốc được thu hồi, hãng tàu hay công ty giao nhận để làm điện giao hàng – Telex Release. Sau đó được gửi ược gửi bằng Fax hoặc Email. Yêu cầu văn phòng và đại lý của họ ở cảng đến trả hàng cho người nhận hàng [Consignee]. Mà không cần vận đơn gốc. Chỉ áp dụng cho vận đơn đích danh. [Straight B/L].
  • Sea way B/L: Không phải là vận đơn, không có tính sở hữu hàng hóa. Chỉ có 2 chức năng là biên lai nhận hàng hợp đồng vận chuyển.

Tags:

Bill of lading là gì ? Vai trò của B/L trong xuất nhập khẩu

03/07/2017/0 Comments/in KIẾN THỨC CHUNG /by

Bill of lading [B/L] hay còn gọi là vận đơn đường biển được hiểu là chứng từ vận chuyển do người vận chuyển đường biển lập ra hoặc do đại diện của họ lập, kí và giao cho người giao hàng hoặc chủ hàng để vận chuyển hàng hóa theo hợp đồng giữa người mua và người bán.

Contents

  • 1. Phân loại vận đơn.
    • 1.1. Căn cứ phê chú trên đơnsẽ được phân làm 2 loại:
    • 1.2. Căn cứ vào tình trạng bốc dở hàng hóa sẽ được phân làm 2 loại:
    • 1.3. Căn cứ tính sở hữu của vận đơn sẽ được phân làm 2 loại:
    • 1.4. Căn cứ vào tính pháp lý của vận đơn sẽ được chia làm 2 loại:
    • 1.5. Căn cứ vào hành trình chuyên chở vận đơn sẽ chia làm 3 loại :
  • 2. Các chức năng của vận đơn.
  • 3. Các nội dung trên vận đơn đường biển.

Nội dung chi tiết trên vận đơn được trình bày như thế nào

Thông tin về nội dung chi tiết trên vận đơn được trình bày tiêu chuẩn theo thứ tự dưới đây.

Bên phát hành vận đơn:

Là hãng tàu hoặc là fowader;

Thể hiện ở đâu phần header/footer của vận đơn và ở phần chữ ký trên B/L

Tên/loại B/L

Số Booking: Là số của Booking đặt chỗ trên tàu. Đôi khi, không có mục này.

Số của B/L: Số của B/L này do hãng tàu đặt

Shipper: Tên của người gửi hàng

Là người gửi hàng cho hãng tàu để hãng tàu chở hàng;

Người này là người XK, [hoặc có giấy phép xuất khẩu]. Ví dụ Trader ở VN mua gạo của Supplier ở VN để ký hợp đồng bán cho Customer ở Hong Kong. Trader này không có giấy phép XK, nên shipper trên B/L phải là tên của supplier. Khi đó, trên mục này người Customer thường muốn có để kèm tên của Trader để thêm trách nhiệm của Trader, mục này sẽ có thêm dòng chữ: Care of [tên của Trader] hay C/O: [tên của Trader].

Trong trường hợp có sự xuất hiện của Master B/L và gửi hàng có FWD thì Shipper là công ty FWD đầu xuất;

Ghi mục này phải ghi đầy đủ 4 nội dung: tên công ty; địa chỉ, số điện thoại, số fax.

Consignee: Tên của người nhận hàng

Tên của người mua, người nhập khẩu. Tuỳ mục đích sử dụng loại B/L nào của hai bên mua bán mà mục này sẽ có thể được ghi thành những trường hợp sau đây:

  • Để trống, không ghi gì cả
  • Ghi tên đầy đủ của Consignee.
  • To order/To order of Shipper
  • To order of [tên ngân hàng Mở L/C]
  • To order of [tên của consignee]

Người đọc sẽ hiểu rõ những cách gì này trong phần phân loại vận đơn.

Khi ghi phải ghi đầy đủ 4 nội dung: tên công ty; địa chỉ, số điện thoại, số fax. Thông thường, shipper/người XK nên cho số fax và giấu số điện thoại của consignee đi để tránh để lộ thông tin khách hàng. Hàng đến thì hãng tàu có thể báo cho người mua bằng cách Fax hoặc email Thông báo hàng đến.

Notify party: Bên được thông báo

Là bên mà hãng tàu sẽ gửi Thông báo hàng đến khi hàng đến cảng đích

Phụ thuộc vào Consignee là ai thì ở mục này sẽ ghi khác đi tuỳ từng trường hợp. Xem phần kế trên để hiểu cách ghi tương ứng dưới đây:

  • Để trống, không ghi gì cả
  • Ghi dòng “Same as consignee”
  • Ghi tên của người sẽ nhận lô hàng này/người NK

Khi ghi phải ghi đầy đủ 4 nội dung: tên công ty; địa chỉ, số điện thoại, số fax.

Tên tàu – số chuyến

Nam of Vessel/Voyage No = Mother vessel/Voyage No. = MV/Voy. No. = Carriage by/Voyage No.

Là tàu vận chuyển lô hàng này trên biển.

Ghi tên tàu và số hiệu chuyến tàu.

Chặng này là chặng vận tải chính nên người ta gọi thuật ngữ đó là Carriage

Cảng bốc hàng

Port of loading = POL = Charging port

Ghi tên của cảng bốc hàng

Cảng dỡ hàng

Port of discharging = POD = Unloading Port

Ghi tên của cảng dỡ hàng

Pre-carriage

Nếu chủ hàng đồng thời thuê luôn hãng tàu vận chuyển containers trong nội địa nước xuất từ xưởng người XK ra đến cảng thì trên B/L thêm mục này.

Mục này sẽ ghi tên và số hiệu của phương tiện vận chuyển đó.

Place of receipt = Place of pick-up

Nếu có vận chuyển nội địa, thì phải ghi lấy hàng từ nơi nào. Thường đó là địa chỉ của xưởng người XK.

On-carriage

Nếu chủ hàng đồng thời thuê luôn hãng tàu vận chuyển containers trong nội địa nước nhập từ cảng đến về kho người NK thì trên B/L thêm mục này.

Mục này sẽ ghi tên và số hiệu của phương tiện vận chuyển đó.

Place of delivery = Final Destination

Nếu có vận chuyển nội địa, thì phải ghi giao hàng đến đâu. Thường đó là địa chỉ của xưởng người NK.

Container No. and Seal No. [Marks and Numbers]

Mục này ghi số của cont và số của seal [marks and number: có nghĩa là phải ghi đủ phần chữ và phần số].

Có bao nhiêu cont thì ghi đủ bấy nhiêu cont.

Ghi số cont trên/trước, số seal dưới/sau ngay liền cạnh;

Nếu là hàng lẻ [vài pallets] thì có thể có/không có số của pallets.

Number of containers or pakages

Ghi số lượng của containers hay số lượng của kiện hàng [pallets]

Loại containers cũng thường được nêu trong mục này.

Description of goods

Ghi tên của hàng hoá

Có khi có ghi vài dòng sơ bộ/ngắn gọn về cách đóng gói [nếu đóng bằng carton/bags thì phải ghi rõ tổng là mấy cartons/bags] hay chất lượng, quy cách…

Ghi net weight = NW của hàng

Gần như luôn luôn có dòng dữ: “Shipper’s load, count and seal” và/hoặc “said to contain = STC”. Câu này nhằm bảo vệ quyền lợi của hãng tàu. Có nghĩa là việc chất hàng lên container, đếm hàng và đóng seal lại là do chủ hàng tiến hành, hãng tàu không chịu trách nhiệm khi hàng có thiệt hại xảy ra. Rất nhiều trường hợp, trong thực tế, hư hại của hàng hoá là do hãng tàu gây ra. Hãng tàu sẽ dùng câu này để chối bỏ trách nhiệm. Chủ hàng cần xuất trình đầy đủ các bằng chứng để hãng tàu phải chịu trách nhiệm liên quan đến việc hư hại này và đền bù thiệt hại. Chủ hàng nên xuất trình giấy tờ để chứng minh theo nguyên tắc, nếu người gửi hàng và người nhận hàng không gây ra hư hỏng thì người vận chuyển là người phải chịu trách nhiệm cho hư hỏng này chứ không thể có ai khác. Nếu hư hại đó là do các bên liên quan khác gây ra, thì hãng tàu phải là người chịu trách nhiệm liên lạc và giải quyết thiệt hại gây ra. Xem thêm ở phần tình huống.

Measurement and Gross Weight

Measurement là tổng thể tích của lô hàng. Tính bằng CBM = cubic metre = mét khối

Gross weight là trọng lượng cả bì của lô hàng. Tính bằng Kgs = kí lô gram = không tính bằng tấn.

Freight Collect/Freight Prepaid

Dịch là cước trả trước/Cước trả sau hay Cước thu ở đầu cảng bốc/Cước thu ở đầu cảng dỡ.

Thông thường, nếu điều kiện bán hàng là nhóm E, F thì trên B/L ghi là Freight Collect; ngược lại nếu điều kiện bán hàng là nhóm C,D thì thì trên B/L thường ghi là Freight Prepaid. Vì sao?

Đứng ở góc độ lợi ích của hãng tàu, hãng tàu muốn tránh rủi ro bị nợ cước không đòi được:

Nếu điều kiện bán hàng là nhóm C, D, người XK là người thuê tàu, người XK là người trả tiền cước - freight. Hãng tàu thường phải thu cước trước. Vì nếu hàng đến cảng đích mà tiền cước chưa được trả, hãng tàu muốn giữ hàng lại thì không thể được, vì chỉ cần người NK xuất trình B/L hợp lệ thì họ lấy được hàng. Người bán là người thuê tàu, nên hãng tàu phải giải quyết chuyện nợ cước với người XK.

Nếu điều kiện bán hàng là nhóm E, F thì người NK là người thuê tàu, người NK là người trả tiền cước - freight. Hãng tàu thường sẽ chấp nhận thu cước sau [đợi hàng đến cảng đích rồi thu cước]. Và nếu hàng đến cảng đích mà tiền cước chưa được trả, hãng tàu sẽ giữ hàng lại, khi nào người NK trả tiền cước mới thả hàng ra.

Tuy nhiên, trong thực tế, nếu người XK là khách hàng VIP/truyền thống thì hãng tàu sẵn sàng cho người XK công nợ trả chậm tiền cước. Khi đó hãng tàu thể hiện trên B/L là Freight Collect. Là một người NK, trong lần đầu làm ăn, nếu mua bán theo điều kiện người XK phải thuê tàu [nhóm C, D], thì nên yêu cầu người bán phải có được B/L ghi rõ là Freight Prepaid.

Freight payable

Đi kèm mục Freight Preaid/Collect thì có mục Freight payable.

Nơi mà cước được trả. Người XK trả cước Prepaid thì ghi tên thành phố/tên nước xuất. Người mua trả cước Collect thì ghi tên thành phố/tên nước nhập

Place and date of issue: Nơi và ngày phát hành vận đơn

Nơi: tên nước xuất

Ngày: thường thì ngay ngày tàu chạy, hoặc trễ hơn một ngày.

Laden on board date hay Shipped on Board date

Laden on board date: Ngày xếp hàng lên tàu; chưa chắc/không phải là ngày tàu rời đi.

Shipped on board date: Ngày tàu chạy/rời khỏi cảng bốc.

Trên B/L có ghi một trong hai cụm từ này đó được gọi là On borad B/L.

Trong thực tế, sẽ có 02 trường hợp hãng tàu sẽ ghi trên B/L như sau:

Chỉ ghi ngày phát hành vận đơn.

Trong vận chuyển hàng bằng container, theo cách hiểu thông thường, người XK sẽ giao hàng ở bãi CY hay CFS của hãng tàu. Hãng tàu sẽ nhận hàng để chở ở bãi CY đấy và hãng tàu chỉ cấp loại vận đơn nhận để xếp lên tàu [Received for Shipment B/L] hay nhận để chở [Received for Carriage or Taken in Charge]. Trên B/L lúc này chỉ có ngày phát hành vận đơn mà không có ngày Laden on board hay Shipped on Board.

Khi đó, ngày phát hành B/L sẽ được hiểu là ngày giao hàng [Delivery date = ETD = Estimated time of departure mà hai bên mua/bán đã thoả thuận trong hợp đồng mua bán].

Trong trường hợp này, nếu thanh toán bằng L/C và L/C yêu cầu B/L phải là Laden on board B/L hay Shipped on board B/L, người XK muốn chứng từ phù hợp với yêu cầu của L/C [ngày cấp vận đơn sẽ trở thành ngày giao hàng như quy định trong L/C và hợp đồng mua bán] thì người XK phải yêu cầu hãng tàu thêm dòng chữ “Đã xếp lên tàu ngày…tháng… năm…: shipped [or laden] on board date…” và ký đóng dấu vào dòng chữ này, từ đó nó sẽ trở thành vận đơn hàng đã xếp lên tàu và có thể thanh toán được theo quy định trong L/C và hợp đồng mua bán.

Ngày phát hành vận đơn + Laden on board date/Shipped on board date

Để tránh những rắc rối thế này, đa phần hiện nay các hãng tàu đều có ghi đủ hai mục là ngày phát hành Issue Date và Laden on board date/Shipped on board date.

Nếu vận đơn ghi Ngày On board trước ngày Phát hành => Vận đơn sai tính pháp lý. Nên yêu cầu ký phát lại.

Nếu vận đơn ghi Ngày Shipped on board/Laden on board sau ngày Phát hành => Ngày giao hàng được hiểu là ngày Shipped on board/Laden on board.

Đóng dấu và ký tên của hãng tàu

Mục này sẽ có các trường hợp ghi như sau:

  • Người chuyên chở-hãng tàu ký phát, thì sau chữ ký của hãng tàu phải thể hiện dòng chữ “As the carrier” hoặc tương đương
  • Thuyền trưởng ký phát, thì sau chữ ký của thuyền trưởng phải thể hiện dòng chữ “As the Master” hoặc tương đương
  • Đại lý của hãng tàu ký phát [FWD] thì sau chữ ký của FWD phải thể hiện dòng chữ “As agent for the carrier”.

Người thay mặt thuyền trưởng ký thì sau chữ ký của người này phải thể hiện dòng chữ “On behalf of Mr. Jonh Herry, as the master”.

Trên đây là nội dung chi tiết trên vận đơn, mong rằng những chia sẻ bởi Giảng viên tại Xuấtnhậpkhẩu sẽ hữu ích cho công việc và học tập của bạn.

>>>> Bài viết liên quan:Vận đơn có thể thay đổi[Switch B/L]

Nếu bạn cần tìm hiểu kĩ hơn về các loại vận đơn để phục vụ cho công việc của bạn tại doanh nghiệp xuất nhập khẩu và Logistics, bạn có thể học xuất nhập khẩu thực tếtạiXuất nhập khẩu .Khóa học được giảng dạy bởi đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và Logistics đang làm việc tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, logistics lớn trong nước và quốc tế.học kế toán tổng hợp ở đâu tốt nhất

Xuất nhập khẩu – Đào tạo xuất nhập khẩu thực tế số 1 Việt Nam!

Tại sao lại cần vận đơn đường biển [Bill of lading]

Nhiều bạn hỏi mình câu này khi học xuất nhập khẩu thì đơn giản như vậy thôi bạn thuê hãng tàu vận chuyển hàng cho bạn thì họ phải đưa lại cho bạn 1 chứng từ như bản cam kết đã nhận hàng và có trách nhiệm với hàng hóa của bạn.

Chứng từ này phải show rõ lịch trình và thời gian hàng đi về, nhận hàng ở đâu và trả chỗ nào, phương tiên chở hàng …. Các thông tin liên quan để bạn có thể dựa vào đó mà check thông tin cũng như làm căn cứ đối chiếu với họ nếu có phát sinh. Chứng từ này gọi là vận đơn vận tải [bill of lading].

Vận đơn đường biển là gì

Chức năng của vận đơn đường biển [bill of lading]

có 3 chức năng cơ bản chính bạn cần hiểu:

  • Thứ nhất: là bằng chứng biên lai nhận hàng của hãng vận tải với chủ hàng xác nhận đã nhận hàng
  • Thứ hai, B/L là bằng chứng xác nhận quyền sở hữu những hàng hóa ghi trên vận đơn. Đối với vận đơn gốc [original bill of lading] Ai có vận đơn trong tay, người đó có quyền sở hữu hàng hóa ghi trên đó nên vận đơn này có thể mua bán.
  • Thứ ba, B/L là bằng chứng của hợp đồng vận tải đã được ký kết giữa các bên. Toàn bộ nội dung trên vận đơn là bằng chứng giải quyết những tranh chấp phát sinh giữa người phát hành và người cầm giữ vận đơn.

Vân đơn chủ có thể chuyển nhượng được

Tác dụng của vận đơn đường biển [Bill of lading]

  • Vận đơn là căn cứ để khai hải quan và làm thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hoá hải quan sẽ dựa vào bill để kiểm tra thông tin hàng hóa
  • Vận đơn là căn cứ để xác định số lượng hàng hóa bên bán giao cho người mua có đúng như thông tin đàm phán, giao dịch trong hợp đồng hay không
  • Vận đơn là chứng từ không thể thiếu khi làm thanh toán nhận tiền từ nhà nhập khẩu.
  • Vận đơn là chứng từ rất quan trọng trong bộ chứng từ khiếu nại người bảo hiểm, hay những người liên quan khác.
  • Vận đơn được mang đi cầm cố trong trường hợp các bên chưa đủ vốn nhập hàng hoặc mua đi bán lại.

1. Vận đơn đường biển bill of lading là gì?

Thuật ngữ bill of lading là gì không phải ai cũng hiểu rõ. Đây là ngôn ngữ chỉ chứng tử liên quan đến việc vận tải trên đường biển. Chứng từ này được cấp phát bởi người chuyên chở hoặc đại diện của họ.

Vận đơn đường biển bill of lading là gì?

Thông thường, loại vận đơn này được phát hành theo bộ với 6 bản giống nhau. Bộ chứng từ này gồm 3 bản gốc và 3 bản copy. Quá trình sử dụng giao hàng, bộ vận đơn đường biển sẽ sử dụng 1 hoặc 2 bản gốc.

Mục lục bài viết

  • 1. Vận đơn [Bill of Lading - viết tắt là B/L] là gì?
  • 2. Vận đơn chủ [Master B/L - Master Bill of Lading]
  • 3. Vận đơn thư cấp [House B/L - House Bill of Lading]
  • 4. Vận đơn gốc "hay Bill gốc – Original Bill" được hiểu như thế nào?
  • 5. Một số điểm cần lưu ý trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng vận chuyển theo chuyến muốn S/B dễ dàng

Video liên quan

Chủ Đề