Các phương pháp dạy học âm nhạc truyền thống

Nhạc lí là nội dung tương đối khó dạy, vì học sinh không được học thường xuyên, thời gian dạy ít và các em không có điều kiện vận dụng. Bên cạnh đó, một số kiến thức còn xa lạ, khó tiếp thu với nhiều em. Khi dạy Nhạc lí, giáo viên cần dạy chính xác, đầy đủ về kiến thức, ngắn gọn và dễ hiểu, cần tạo điều kiện cho học sinh được quan sát, lắng nghe, trả lời, nhận xét, so sánh, được thực hành bằng những bài hát, bài tập đọc nhạc cụ thể.

1TRƯỜNG CĐSP DAK LAK ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦNKHOA XÃ HỘI-TỔ NHẠC.ĐĐ [ÁP DỤNG TỪ NĂM HỌC 2005 – 2006]I. GIỚI THIỆU CHUNG1. Tên học phần: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ÂM NHẠC [1 & 2]2. Mã số của học phần: CĐNV [AN] 103. Khối lượng và cấu trúc học phần:Số ĐVHT: 05 Số tiết lý thuyết: 35 Số tiết thực hành: 304. Vò trí của học phần trong toàn bộ chương trình:Là môn học trang bò cho giáo sinh những kiến thức và nghiệp vụ cơ bản vềphương pháp dạy học môn âm nhạc bậc THCS.5. Mục tiêu: Giúp giáo sinh nắm vững nội dung chương trình môn m nhạc bậcTHCS. Nắm vững phương pháp dạy học và phương pháp tổ chức các hoạt độngâm nhạc ngoại khóa.II. ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT CỦA HỌC PHẦNTHỨ TỰ SỐ TIẾTCHƯƠNG TIẾTNỘI DUNG CHƯƠNG, BÀI, MỤCL.THUYẾT T.HÀNHGHICHÚI 1-15MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNGA. AN – môn nghệ thuật gắn bó mật thiết với đờisống xã hội và nhà trường1. Khái niệm – Bản chất và đặc trưng của AN2. Vai trò GD của AN trong nhà trường phổ thông3. Đặc điểm cơ bản của lứa tuổi HS THCS…4. Giới thiệu chương trình, SGK AN bậc THCSB. Quá trình dạy học AN1. Quan niệm về GDAN ở trường phổ thông2. Các nguyên tắc dạy học ANC. Hệ thống các phương pháp dạy học A.N1. Khái niệm chung về phương pháp2. Các phương pháp dạy học AN3. Những xu thế phát triển các PPDHAN trong trườngphổ thôngII PHƯƠNG PHÁP DẠY CÁC HOẠT ĐỘNG A.N1. Phương pháp dạy hát22. Phương pháp dạy Tập đọc nhạc3. Phương pháp dạy nghe nhạc4. Phương pháp dạy m nhạc thường thứcIII T. HÀNH XÂY DỰNG GIÁO ÁN TIẾT HỌC A.N1. Những điều cần biết của GV chuẩn bò lên lớp2. Cấu trúc bài học và tiết học AN ở trường THCS3. Những yêu cầu khi soạn giáo án4. Thực hành soạn giáo án các lớp 6,7,8,95. Chỉ đạo SV thực hành tập giảng6. Đánh giá một tiết dạy như thế nào?IV PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG ANNK1. Ý nghóa của hoạt động AN ngoại khóa2. Các hình thức tổ chức hoạt động AN ngoại khóa3. PP tổ chức hướng dẫn hoạt đông AN ngoại khóa Kiểm tra, đánh giá:- Số lần kiểm tra ĐVHT: 01[Bài KT giữa HP] Hệ số: [Theo HD của Q.C 25]- Thi hết học phần: Thời lượng 120 phút. thức thi: Tự luận Tài liệu, giáo trình tham khảo:1. Phương pháp dạy học AN – H. Long, H. Lân – NXB ĐHSP – 2005.2. Phương pháp dạy học AN – Ngô Thò Nam – NXB Giáo dục – 1990.3. Sách giáo khoa AN 6, 7, 8, 9 – NXB Giáo dục – 2002, 2003, 2004.4. Sách giáo viên AN 6, 7, 8, 9 – NXB Giáo dục – 2002, 2003, 2004.5. Một số giáo trình, tài liệu liên quan khác. Ngày ……tháng……năm 2007TRƯỞNG PHÒNG ĐÀO TẠO TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN NGƯỜI LÀM ĐỀ CƯƠNGHIỆU TRƯỞNG NHÀ TRƯỜNG3Chương IMỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNGA. ÂM NHẠC – MÔN NGHỆ THUẬT GẮN BÓ MẬT THIẾT VỚI ĐỜI SỐNGXÃ HỘI VÀ NHÀ TRƯỜNG1. Khái niệm – Bản chất đặc trưng của âm nhạc:Âm nhạc là một bộ môn nghệ thuật phản ánh cuộc sống bằng hình tượng âmthanh, âm nhạc tác động quá thính giác và diễn ra trong thời gian, nhằm biểu hiện nộitâm của con người.Âm nhạc có một số đặc trưng sau:a. Tính diễn cảm mạnh mẽ: AN sử dụng âm thanh làm phương tiện biểu hiện,như một thứ ngôn ngữ riêng tác động mạnh mẽ đối với tình cảm của con người.b. Tính khái quát: AN không biểu hiện cụ thể như các ngành nghệ thuật khác[hội hoạ, đường nét, màu sắc; điêu khắc: mảng khối; múa: động tác, hìnhthể...] nhưng "hình tượng âm nhạc" có tính khái quát cao. AN mô tả hiện thựckhách quan bằng cách gợi lại qua sự liên tưởng mang tính ước lệ.c. Tính quần chúng rộng rãi: AN trải qua quá trình sáng tạo liên tục gồm 3 khâuliên quan chặt chẽ với nhau: người sáng tác-người thể hiện -người nghe.2. Vai trò của âm nhạc trong đời sống:- Là phương tiện giao tiếp nhạy cảm, tạo nên sự hiểu biết đồng cảm lẫn nhau.- Hỗ trợ con người trong các hoạt động [học tập, giải trí, lao động sản xuất, sángtạo...] làm tăng lòng dũng cảm, an ủi con người lúc khó khăn.- Gắn bó với con người từ lúc chào đời đến khi từ giã cuộc sống.3. m nhạc với sự phát triển toàn diện nhân cách của HS:a. Giáo dục thẩm mỹ: AN nhạc là một phương tiện giáo dục thẩm mỹ giúp HScảm nhận cái hay cái đẹp trong đời sống được phản ánh trong AN, từ đó giúpcác em yêu thích AN, mong muốn tìm hiểu và thể hiện âm nhạc...Mục tiêu:Sau khi hoàn thành chương trình môn học, SV cần đạt những yêu cầu sauđây: Nắm được sở lý luận chung về DHAN ở trường THCS. Nắm vững mục tiêu, nội dung chương trình AN trường THCS. Có kỹ năng DH AN nội khoá và tổ chức các HĐANNK ở trường THCS. Biết vận dụng kiến thức chuyên môn AN và PPDH bộ môn vào công tác dạyhọc và giáo dục AN, GDTM cho HS THCS.4b. Giáo dục phẩm châùt đạo đức: AN làm sâu sắc thêm lòng yêu quê hương, đấtnước, biết ơn những người đã hy sinh vì nước vì dân, tính tự hào dân tộc, tìnhhữu nghò quốc tế, xây dựng tính tập thể, luyện tính kiềm chế và kiên trì.c. Góp phần phát triển trí tuệ: việc cảm thụ âm nhạc gắn chặt với sự phát triểntrí tuệ, đối với HS phải chú ý, quan sát nhạy bén, tích cực tư duy, phát triển, ócsáng tạo và tưởng tượng...d. Góp phần phát triển thể chất: Giúp tai nghe nhạy bén hơn, tăng cường quátrình hô hấp và rèn luyện giọng, hình thành tư thế và cử chỉ đẹp, phong thái tựnhiên...Có thể khái quát toàn bộ nhiệm vụ dạy học, giáo dục âm nhạc cho HS trong câunói nổi tiếng của nhà sư phạm lỗi lạc người Nga Xu-khom-lin-xki: "Giáo dục âm nhạckhông phải là đào tạo nhạc só, mà trước hết là giáo dục con người".4. Mục đích và nhiệm vụ của giáo dục âm nhạc ở trường THCS:a. Mục đích: Thông qua việc giảng dạy một số vấn đề sơ giản về nghệ thuật âmnhạc, chúng ta cần đạt được những mục đích sau:- Xây dựng và phát triển năng lực cảm thụ âm nhạc của HS.- Giáo dục tình cảm đạo đức trong sáng, lành mạnh.- Thực hiện nhiệm vụ giáo dục thẩm mỹ cho HS.- Giúp HS ở trường phổ thông phát triển toàn diện và cân bằng.b. Nhiệm vụ cụ thể:- Cung cấp một số hiểu biết sơ giản về nghệ thuật âm nhạc.- Xây dựng khả năng hoạt động âm nhạc, góp phần phát triển trí lực cho HS.- Giáo dục tình cảm đạo đức trong sáng, lành mạnh, làm phong phú đời sốngtinh thần cho các em.- Tạo cho các em có một trình độ văn hoá âm nhạc nhất đònh, góp phần pháttriển toàn diện, hài hoà nhân cách HS.- Thông qua môn học nhằm phát hiện những HS có năng khiếu về âm nhạc, tạođiều kiện giúp các em phát triển năng khiếu của mình.5. Vai trò của người giáo viên âm nhạc:1. Vai trò: Giáo viên là người giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức các hoạtđộng âm nhạc, tổ chức đời sống âm nhạc trong nhà trường.2. Nhiệm vụ: Người giáo viên có nhiệm vụ bồi dưỡng cho HS lòng yêu thích âmnhạc và phẩm chất đạo đức trên cơ sở tổ chức, rèn luyện năng lực âm nhạc choHS với những phương hướng cụ thể như sau:- Phát triển khả năng cảm thụ âm nhạc bằng cách tạo điều kiện cho các em nghenhiều [trong giờ học nhạc, giờ biểu diễn văn nghệ...] dưới sự hướng dẫn của GV.- Đặt câu hỏi sau khi nghe nhạc và trao đổi về sắc thái tình cảm của bài hát đểkhơi gợi cảm xúc âm nhạc ở các em.5- Rèn luyện thói quen hoạt động biểu diễn âm nhạc, tập cho các em ham thíchbiểu diễn và tự biểu diễn âm nhạc.- Quan tâm dạy TĐN gắn với ca hát, tổ chức biểu diễn thi hát cá nhân và tập thể.Dựa trên những vai trò và nhiệm vụ cụ thể đó, ta có thể rút ra những yêu cầu vềphẩm chất và năng lực cần có của người GVAN như sau:* Về năng lực:- Có kiến thức và kỹ năng âm nhạc cơ bản, vững vàng.- Có tai nghe nhạy bén, có kỹ thuật chỉ huy sinh động.- Biết sử dụng nhạc cụ.- Hiểu biết chung về phổ thông âm nhạc, nắm vững chương trình và phương phápgiảng dạy âm nhạc ở trường phổ thông.* Về phẩm chất:- Có lòng yêu nghề mến trẻ.- Quan điểm tình cảm và thò hiếu thẩm mỹ âm nhạc đúng đắn.6. Đặc điểm cơ bản của lứa tuổi HS THCS đối với việc tiếp thu AN:HS THCS có độ tuổi từ 11 – 12 đến 14 – 15 tuổi. Đây là thời kỳ diễn biến kháphức tạp và quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi cá nhân về mặt tâm lý. Dựatheo những đặc điểm của lứa tuổi, nghiên cứu về khả năng AN của HS THCS, ta thấycác em có những nét riêng.a. Đặc điểm tâm lý:- Ở lứa tuổi này, các em rất hiếu động, ham hiểu biết và khám phá cái mới, cónhu cầu lớn về các hoạt động tập thể.- Vốn tích luỹ về AN của các em đã nhiều hơn so với HS bậc TH, tiếp thu từnhiều nguồn qua các phương tiện thông tin đại chúng, các sinh hoạt AN…- Có tính hưng phấn cao về cảm xúc.b. Đặc điểm sinh lý:- Tai nghe khá phát triển, thuận lợi cho việc học nhạc .- Bàn tay mềm dẻo, thuận lợi trong việc vận động theo nhòp.- Cơ tim, các động mạch và não phát triển, sự chú ý ghi nhớ trí tưởng tượng và tưduy tốt hơn HS bậc TH.- Cơ quan phát âm [cổ họng, thanh đới…] đang hoàn thiện dần theo cơ thể. GVcần lưu ý có chế độ luyện tập thích hợp để không làm ảnh hưởng đến giọng hátcủa HS.c. Đặc điểm giọng hát:Giọng của các em trai và em gái không phân biệt rõ rệt nhưng tầm cử giọng đãmở rộng hơn HS bậc TH. Các em có thể hát được trong phạm vi quãng 9, quãng10 một cách thuận lợi, âm thanh vang, sáng, trong trẻo.Tuy nhiên, do nôn nóng và mong muốn nhận được kết quả nhanh chóng trongkhi còn thiếu kinh nghiệm nên quá trình tập trung chú ý, quan sát, suy nghó, so sánh,6phân tích thường dễ bò các em bỏ qua. GV cần chú ý đặc điểm này để nhắc lại, tái hiệnnhững gì cần thiết giúp các em có thể ghi nhớ thuận lợi hơn.Các em cũng rất nhạy cảm với âm thanh, ham thích hoạt động AN. Nếu cóphương pháp tác động tốt, qua AN có thể để lại những ấn tượng, cảm xúc đẹp trongsuốt cuộc đời của các em.7. Tìm hiểu, nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa âm nhạc THCS:Việc tìm hiểu, nghiên cứu chương trình SGK là một việc làm bắt buộc và rất cầnthiết đối với giáo viên bộ môn cũng như những người làm công tác giáo dục. Thôngqua công việc này, giáo viên sẽ nắm được một cách khái quát về chương trình màmình sẽ dạy của tất cả các lớp ở bậc THCS. Qua đó, người GV sẽ đònh hướng đượcnhững công việc cần làm, cần chuẩn bò trước để tiến hành công việc giảng dạy đồngthời lựa chọn ra những phương pháp giảng dạy phù hợp với từng nội dung của bài dạy.Tóm lại: việc tìm hiểu, nghiên cứu chương trình SGK là việc làm góp phần nângcao hiệu quả và chất lượng giảng dạy môn học của GV. Lớp 6: Gồm 33 tiết/33 tuần.I. Tập hát: Gồm 8 bài hát, trong đó có 2 bài dân ca Việt Nam, 5 bài hát thiếu nhi,1 bài hát nước ngoài [xem phần mục lục].II. Tập đọc nhạc - Nhạc lý:1. Nội dung: Xem nội dung ở phần mục lục.2. Yêu cầu:a. Kiến thức:- HS hiểu được các thuộc tính của âm thanh và cách chia âm thanh làm 2 loại lànhạc âm và tiếng động.- HS biết tên 7 nốt nhạc, ý nghóa và cách viết khuông nhạc khoá Sol, vò trí các nốtnhạc trên khuông.- Biết hình dáng và quan hệ về độ dài giữa 5 loại hình nốt [ Ú -->–]- HS có khái niệm về nhòp, phách, vạch nhòp, ô nhòp và số chỉ nhòp.- HS biết cách dùng các dấu viết tắt [dấu nhắc lại kèm theo khung thay đổi, dấuquay lại].- HS hiểu được giá trò của nốt đen chấm dôi [Ú] nốt trắng chấm dôi [Ú] và cókhái niệm về nhòp 3/4, sự khác nhau giữa 2/4, 3/4.b. Kỹ năng: HS đọc đúng các bài TĐN theo sự hướng dẫn của GV.III. Âm nhạc thường thức:Câu hỏi ôn tập1. Nêu những đặc trưng cơ bản của nghệ thuật AN.2. AN có tác dụng giáo dục như thế nào trong đời sống XH nói chung và đặc biệt đốivới HS phổ thông nói riêng?3. Phân tích một số đặc điểm của lứa tuổi HS THCS đối với việc tiếp thu AN.71. Nội dung: Xem mục lục2. Yêu cầu:a. Nhạc só Văn Cao và bài hát "Làng tôi": HS biết được tên tuổi và một số sángtác tiêu biểu của ông, qua bài hát HS cảm nhận được tính chất nhẹ nhàng sâulắng, giàu tình cảm qua giai điệu ngàn nga như tiếng chuông nhà thờ, thể hiệnniềm tin vào ngày mai tươi sáng.b. Nhạc só Lưu Hữu Phước và bài hát "Lên đàng" - Sơ lược về DC Việt Nam:- HS biết tên tuổi và cuộc đời sáng tác của LHP, ông đã dùng âm nhạc làm vũ khíđấu tranh và cổ vũ mọi người xây dựng đời sống mới tốt đẹp hơn.- Giúp HS hiểu khái niệm và ý nghóa của dân ca, sự phát triển và đặc sắc củaDCVN trong đời sống tinh thần.c. Sơ lược về một số nhạc cụ dân tộc phổ biến: HS biết được tên và dặc điểm củamột số nhạc cụ dân tộc phổ biến.d. Nhạc só Phong Nhã và bài hát "Ai yêu Bác Hồ...": HS biết tên tuổi và một sốsáng tác tiêu biểu cho thiếu nhi của ông. Qua bài hát, HS cảm nhận được thanhcao, giản dò của Bác và tình cảm của các em thiếu nhi đối với Bác qua giaiđiệu và lời ca giản dò, chân thành tha thiết.e. Giới thiệu Nhạc só Mô-da [Mozart]: HS cảm nhận được một nhạc só say mê laođộng NT, đã để lại cho loài người di sản âm nhạc rất lớn có giá trò NT đạt đỉnhcao chói lọi.f. Sơ lược về nhạc hát, nhạc đàn – NS VănChung và Lượn tròn, lượn khéo:- HS phân biệt được 2 thể loại chính: nhạc hát [thanh nhạc] và nhạc đàn [khínhạc] với các hình thức biểu diễn rất phong phú của từng thể loại.- HS biết được tên tuổi của NS Văn Chung qua bài hát các em cảm nhận đượchình ảnh duyên dáng dễ thương, gợi tả cánh chim bồ câu bay liệng trên nền trờihoà bình qua đôi tay múa của những em bé, thể hiện ở đường nét giai điệu lúcvút cao, lúc trầm lắng.g. NS Nguyễn Xuân Khoát và bài hát Lúa thu: HS biết được tên tuổi và một sốsáng tác tiêu biểu của ông, người có công và khát vọng xây dựng một nền âmnhạc Việt Nam độc đáo và đặc sắc. Bài hát Lúa thu là 1 ca khúc viết cho thiếunhi khá độc đáo về đề tài đấu tranh thống nhất đất nước. Lớp 7: Gồm 33 tiết/33 tuần:I. Tập hát: Gồm 8 bài hát, trong đó có 2 bài dân ca Việt Nam, 5 bài hát thiếu nhi, 1 bàihát nước ngoài [xem mục lục].II. Tập đọc nhạc - Nhạc lý:1. Nội dung: xem phần mục lục.2. Yêu cầu:a. Kiến thức:- HS biết được cấu tạo của nhòp C, có kinh nghiệp về nhòp lấy đà.8- HS nắm được khái niệm về quãng, biết gọi tên các quãng giai điệu căn cứ vàosố lượng các âm trong quãng đó.- HS có khái niệm và biết các dấu ghi thể hiện cung và nữa cung, nắm đượckhoảng cách cung và nửa cung trong hàng âm tự nhiên. Nắm được ký hiệu vàtác dụng của các loại dấu hoá [dấu hoá suốt và dấu hoá bất thường].- HS có khái niệm về gam trưởng, giọng trưởng và cấu tạo của nó.b. Kỹ năng: HS đọc được các bài TĐN theo sự hướng dẫn của GV.- Giọng: Đô 5 âm, đô 7 âm, La 5 âm, La 7 âm.- Cử âm: từ nốt Sòl --> Mí- Tiết tấu: ỉ, Ú, Ú, Ú...- Nhòp: 2/4, 3/4, 4/4III. Âm nhạc thường thức:1. Nội dung: [xem mục lục].2. Yêu cầu:a. Nhạc só Hoàng Việt và bài hát "Nhạc rừng": HS biết được tên tuổi của NS,cảm nhận được tính chất tươi vui, trong sáng, thể hiện tinh thần lạc quan củaquân và dân Nam Bộ trong kháng chiến chống Pháp qua bài hát.b. Sơ lược về một vài nhạc cụ Phương tây: HS nhận biết được tên cấu tạo củamột vài nhạc cụ phương tây được sử dụng phổ biến ở nước ta.c. Giới thiệu NS Bet-tô-ven [Beethoven]: HS cảm nhận được thiên tài âm nhạccủa ông, ông đã để lại những tác phẩm âm nhạc vó đại [9 bản giao hưởng, 32bản xô-nát…] phần lớn các tác phẩm của ông có nhân dân kêu gọi đấu tranh vìhoà bình và hữu nghò.d. Một số thể loại bài hát: HS có thể phân biệt được một số thể loại bài hát dựavào các căn cứ, hiểu sơ lược về đặc điểm của các thể loại bài hát này.e. Vài nét về âm nhạc thiếu nhi Việt Nam: HS nắm được vài nét khái quát về đặcđiểm, tính chất về âm nhạc thiếu nhi từ trước cách mạng tháng 8 đến nay. Biếtđược tên tuổi của một số NS tâm huyết, đã có nhiều đóng góp cho AN thiếunhi Việt Nam.f. Nhạc só Huy Du và bài hát "Đường chúng ta đi": HS biết được tên tuổi và mộtsố sáng tác tiêu biểu của NS Huy Du, được thưởng thức bài hát có sức sống lâubền trong đời sống âm nhạc của nhân dân ta, một trong những sáng tác haynhất trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước.g.Vài nét về dân ca một số dân tộc ít người: HS biết được một vài nét khái quátvề dân ca của một số dân tộc thiểu số, qua đó phần nào hiểu được sự phongphú, đa dạng của dân ca Việt Nam. Biết được một số sáng tác mới khai thácchất liệu dân ca nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc VN. Lớp 8: Gồm 35 tiết/35 tuần:I. Tập hát: Gồm 8 bài hát, trong đó có 2 bài dân ca Việt Nam, 5 bài hát thiếu nhi, 1bài hát nước ngoài [xem mục lục].9II. Tập đọc nhạc - Nhạc lý:1. Nội dung: Xem phần mục lục.2. Yêu cầu:a. Kiến thức:- HS có khái niệm về gam thứ, giọng thứ, gam thứ TN, gam thứ HT.- HS biết được thế nào là giọng song song và biết 5 cặp giọng song song.- HS hiểu được khái niệm giọng cùng tên và mối quan hệ giữa 2 giọng cùng tên.- HS hiểu sơ lược về câu nhạc, đoạn nhạc trong các bài hát ngắn- HS làm quen với nhòp 6/8, sự khác nhau giữa 6/8 và 3/4- HS làm quen với một số thuật ngữ chỉ sắc thái, cường độ trong âm nhạc.- HS làm quen với cấu trúc bài hát ở hình thức 1, 2, 3 đoạn đơn.- HS ghi nhớ được thứ tự các dấu hoá trên hoá biểu và cách xác đònh giọng quahoá biểu.b. Kỹ năng: HS đọc được các bài TĐN giọng C, Am với các loại nhòp đã học.- Cử âm: từ nốt Sòl --> Mí- Tiết tấu: Có thêm …………….III. Âm nhạc thường thức:1. Nội dung: Xem mục lục2. Yêu cầu:a. m nhạc với đời sống: HS hiểu được âm nhạc có mối quan hệ gắn bó mật thiếtvới đời sống con người.b. Hát bè trong âm nhạc: HS hiểu được một số hình thức hát bè trong AN như:song ca, tam ca, tốp ca, đồng ca...c. Giới thiệu dàn nhạc bát âm cổ: HS biết được tên gọi xuất phát từ chất liệu tạonên 8 loại nhạc cụ trong dàn nhạc bát âm cổ [ Kim, Mộc, Thổ, Thạch, Cách,Bào, Ti, Trúc].d. Một số nhạc khí dân tộc: HS biết được một số loại nhạc khí dân tộc như đànbầu, cồng chiêng, đàn đá... và nét độc đáo của các loại nhạc khí này.e. Sơ qua về nhạc giao hưởng, thính phòng: HS có khái niệm về nhạc giaohưởng, thính phòng và các hình thức biểu diễn phong phú của nó. Lớp 9: Gồm 16 tiết trong học kỳ I.I. Tập hát: gồm 4 bài hát, trong đó có 1 bài dân ca Việt Nam, 2 bài hát thiếu nhi,1 bài hát nước ngoài.II. Tập đọc nhạc - Nhạc lý:1. Nội dung: xem phần mục lục.2. Yêu cầu.a. Kiến thức:- HS kinh nghiệm về dòch giọng và thực hành dòch giọng bằng cách viết.- HS nắm được ý nghóa của các quãng, khái niệm sơ lược về hợp âm.b. Kỹ năng: HS tập đọc 4 bài thuộc 4 giọng có 1 dấu thăng và 1 dấu giáng10[F, Dm, G, Em].III. Âm nhạc thường thức:a. Giới thiệu một số ca khúc thiếu nhi phổ thơ.b. Một số ca khúc thiếu nhi mang âm hưởng âm nhạc dân gian.c. Đôi nét về ca khúc thiếu nhi Việt Nam từ cách mạng tháng 8 đến nay.B. QUÁ TRÌNH DẠY HỌC ÂM NHẠC:1. Quan niệm về giáo dục AN ở trường phổ thông:Dạy học AN ở trường phổ thông khác hẳn với giảng dạy ở trường chuyên nghiệpAN, nơi đào tạo một số ít người có năng khiếu đã được chọn lọc, tuyển lựa để sau nàylàm nghề AN.Để hiểu hơn quan niệm về giáo dục AN ở trường phổ thông, cần phân biệt cáckhái niệm sau:- Nghệ thuật AN: Là một phạm trù rộng lớn bao gồm hai lónh vực: sáng tạo AN vàbiểu diễn AN.- Môn học AN: Là một môn học cụ thể như Nhạc cụ, hoà âm, phân tích tác phẩm…vớimục đích đào tạo người làm nghề AN.- Môn học AN ở trường THCS: Là một môn học bên cạnh các môn học văn hoá khác,nó không có nhiệm vụ đào tạo chuyên sâu mà chỉ nhằm mục đích giáo dục văn hoáAN cho HS.2. Các nguyên tắc dạy học AN:Trong quá trình giáo dục, người giáo viên âm nhạc cần nắm vững một số nguyêntắc giáo dục đặc thù của bộ môn như sau:a. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích: Các hoạt động giảng dạy chính khoá vàngoại khoá trong nhà trường đều phải quán triệt các mục đích đã nêu. Trongtừng tiết dạy cần phải xác đònh rõ MT cần đạt và phải quan tâm đến tất cả HS.b. Nguyên tắc đảm bảo tính trực quan: Bản thân các phương tiện trực quan tự nóđã gợi lên tính tích cực cho HS, vì vậy GV cần thiết phải có những phương tiệntrực quan để HS quan sát. Môn AN coi trọng trực quan thính giác, lấy thínhgiác làm cơ sở cho giáo dục âm nhạc.c. Nguyên tắc đảm bảo học đi đôi với hành: AN là nghệ thuật biểu diễn, nghệthuật có tính thẩm mỹ cao, muốn thực hiện chức năng giáo dục thẩm mỹ, HScần được thể hiện cái đẹp trong âm nhạc. Vì vậy cần phải cho HS thực hànhbất cứ lúc nào có thể được.d. Nguyên tắc tính hệ thống, tính vừa sức: Nguyên tắc này đòi hỏi người GVANphải nắm chắc tri thức và dạy chương trình phù hợp với trình độ của số đông.Mục tiêu: Hiểu được quá trình DHAN và những nguyên tắc giảng dạy AN cho HS. Nắm vững các nguyên tắc và PPDH để vận dụng vào bộ môn AN.11Cần phải xác đònh dạy cái gì trước, cái gì sau, từ cái dễ đến cái khó, cái đã biếtđến cái chưa biết, cái đơn giản đến cái phức tạp… theo một trình tự nhất đònhvà phải thực hiện liên tục.e. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục: Bản chất nghệ thuật AN đã có tính giáodục. Qua giờ học nhạc, GV cần phát huy bản chất này để qua đó hình thànhcho HS những tình cảm đạo đực tốt đẹp. [Nền giáo dục nước ta từ lâu đã cócâu:”dạy chữ, dạy người”, điều này được xem như một nguyên tắc hàng đầu màcác nhà giáo dục Đông - Tây – Kim – Cổ đều thừa nhận; Bốn trụ cột trongkhuyến cáo của nền GD thế kỷ XXI là: Học để biết, học để làm, học để chungsống và học để làm người].f. Nguyên tắc đảm bảo phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS: Muốnphát huy tính tích cực của HS, người GV phải quan tâm đến hứng thú của HSvà tìm cách để gây được hứng thú học tập trong từng yếu tố của quá trình dạyhọc: Nội dung bài phải hấp dẫn, phương pháp cần linh hoạt, phương tiện phongphú…Nói cách khác là phải hấp dẫn, thu hút được HS vào bài giảng.C. HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ÂM NHẠC1. Khái niệm chung về phương pháp:Phương pháp được hiểu là “cách thức”, là “con đường”, là “phương thức” đểgiải quyết một vấn đề đặt ra. Có rất nhiều đònh nghóa khác nhau về phương pháp,nhưng đều chung một ý lớn: đó là cách thức đạt tới mục đích, mục tiêu giải quyết mộtcông việc, tìm hiểu một vấn đề.2. Các phương pháp dạy học âm nhạc:a. Phương pháp trình bày tác phẩm: Tác phẩm AN nằm trên giấy chỉ là “ANchết”, nó cần phải được vang lên để thành “AN sống”. Muốn vậy, tác phẩmAN cần được trình bày, biểu diễn dưới các hình thức khác nhau.Khi dạy một tác phẩm AN nào đó, GV phải trình bày tác phẩm để thu hút,thuyết phục HS. Có nhiều cách trình bày khác nhau như cho nghe băng đóa,nhưng tốt nhất là GV tự trình bày tác phẩm…Với cách trình bày tác phẩm cóMục tiêu: Có khái niệm về phương pháp và các PPDH AN. Tiếp cận với đổi mới phương pháp nói chung và PPDH AN nói riêng.Câu hỏi ôn tập1. Phân tích sự khác nhau giữa việc dạy học để đào tạo những người làm nghề AN vớiviệc dạy học AN cho HS phổ thông.2. Vận dụng các nguyên tắc dạy học nói chung vào dạy học môn AN ở trường phổthông như thế nào?12hiệu quả, GV sẽ gây được ấn tượng rất mạnh mẽ trong quá trình HS cảm thụAN, góp phần tích cực vào việc GDTM.b. Phương pháp thực hành - luyện tập: AN là bộ môn nghệ thuật âm thanh, quathực hành để cảm nhận AN là cách tốt nhất. Ngay cả khi dạy về lý thuyết, GVcũng cần cho HS thực hành các bài tập đơn giản, qua đó nắm được kiến thức.Qua việc thực hành -luyện tập, chúng ta hình thành và rèn luyện được kỹ năngthể hiện AN cho HS, qua đó phát hiện sửa sai.GV cần chú ý thay đổi hình thức trong quá trình thực hành – luyện tập để cóhiệu quả tốt hơn.c. Phương pháp dùng lời [thuyết trình, diễn giảng, giảng thuật]: Là phương phápđược sử dụng phổ biến nhất từ trước đến nay. Tuy nhiên tuỳ theo từng nội dungmà GV có cách dùng lời cho thích hợp.GV phải diễn đạt gãy gọn, từ ngữ chính xác, dể hiểu. Tránh giải thích rườm rà,thiếu trọng tâm.d. Phương pháp trực quan: Là phương pháp giảng dạy hiệu quả nhất. Phươngpháp này giúp cho những những khái niệm trừu tượng trở nên rõ ràng, cụ thể,HS dễ tiếp nhận hơn so với phương pháp dùng lời. Nhạc só thiên tài người NgaTrai-côp-xky đã từng nói ”Khi nào lời nói bất lực thì ở đó xuất hiện một tiếngnói hùng hồn hơn, đó là AN” hoặc “AN bắt đầu ở chỗ ngôn từ kết thúc”.GV cần chú ý dùng các phương tiện trực quan đúng lúc, đúng chỗ, tránh lạmdụng để mọi đồ dùng dạy học thực sự trở thành cần thiết.e. Phương pháp kiểm tra - đánh giá: Khi kết thúc một hoặc một phần của nộidung, thông thường GV phải tiến hành ôn tập, kiểm tra, đánh giá kết quả họctập của HS. Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu việc kiểm tra, đánh giá không chỉđơn thuần là xếp loại kết quả học tập của HS mà thông qua đó, GV phát hiệnđược các lỗ hổng kiến thức để có cách bù đắp, bổ sung kiến thức cho HS.Thông thường, người ta dùng các hình thức kiểm tra – đánh giá sau:- Kiểm tra viết [làm bài]- Kiểm tra vấn đáp [trả lời miệng]- Kiểm tra tập thể [cả lớp]- Kiểm tra cá nhân [từng HS]GV chú ý là việc kiểm tra đánh giá ở môn AN cần có sự “linh động”, không nênvì môn AN mà làm ảnh hưởng đến toàn bộ kết quả học tập của HS.Bảng đánh giá – xếp loại HS môn AN [Không cho điểm]:- Điểm 9, 10: Tương ứng mức Giỏi.- Điểm 7, 8: Tương ứng mức Khá.- Điểm 5, 6: Tương ứng mức Đạt.- Điểm 4: Tương ứng Chưa đạt.* Chú ý: Cần nhớ rằng không có một phương pháp nào là phương pháp “toàn năng”.Trong quá trình dạy học, GV phải vận dụng, kết hợp linh hoạt, tuỳ theo từng nội dungmà GV sử dụng phương pháp thích hợp.13* Phần tóm tắt:- Môn học âm nhạc có khả năng phát triển toàn diện nhân cách HS, bồi dưỡnglòng yêu thích âm nhạc rèn luyện những năng lực về hoạt động âm nhạc. Muốnthực hiện được nhiệm vụ này ta phải tạo điều kiện cho các em tiếp xúc và biểudiễn thường xuyên.- Các nguyên tắc giáo dục âm nhạc là một khối thống nhất cần được quán triệt,tuy nhiên cần chú trọng nguyên tắc 2 và 3.- Không ngừng trau dồi năng lực toàn diện và phẩm chất sư phạm của mỗi người,trước hết là lòng yêu nghề mến trẻ, là động lực cơ bản thúc đẩy sự rèn luyện vềchuyên môn và nghiệp vụ.Câu hỏi ôn tập1. Phân tích các phương pháp dạy học AN ở trường phổ thông.2. Sự phát triển của phương pháp DHAN hiện nay đang đề cập đến những vấn đề gì?

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề