- Cách tiến hành: Lấy một bột nhôm vào một tờ bìa. Khẽ khum tờ giấy chứa bột nhôm. Gõ nhẹ tờ giấy để bột nhôm rơi xuống ngọn lửa đèn cồn.
- Hiện tượng: Có những hoạt lóe sáng do bột nhôm tác dụng với oxi không khí, phản ứng tỏa nhiều nhiệt. Chất tạo thành màu trắng sáng là nhôm oxit Al2O3.
- Phương trình hóa học: 4Al + 3O2 \[\underrightarrow{t^o}\] 2Al2O3
- Trong phản ứng hóa học trên, nhôm đóng vai trò là chất khử.
2. Thí nghiệm 2: Tác dụng của sắt với lưu huỳnh
- Cách tiến hành: Lấy một thìa nhỏ hỗn hợp bột sắt và bột lưu huỳnh theo tỉ lệ 7 : 4 về khối lượng vào ống nghiệm. Đun ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn.
- Hiện tượng: Sắt tác dụng mạnh với lưu huỳnh, hỗn hợp cháy nóng đỏ, phản ứng tỏa nhiều nhiệt. Chất tạo thành có màu đen, không bị nam châm hút. Hỗn hợp sắt và lưu huỳnh trước phản ứng có màu xám.
- Phương trình hóa học: Fe + S \[\underrightarrow{t^o}\] FeS
3. Thí nghiệm 3: Nhận biết kim loại Al, Fe
- Cách tiến hành: Lấy một ít bột kim loại Al và Fe vào hai ống nghiệm [1] và [2]. Nhỏ 4 - 5 giọt dung dịch NaOH vào ống nghiệm [1] và [2].
- Hiện tượng: Khi cho dung dịch NaOH vào hai ống nghiệm. Một ống nghiệm có khí thoát ra và chất rắn trong ống nghiệm đó bị hòa tan. Một ống nghiệm không có hiện tượng gì.
- Giải thích: Vì nhôm có tính chất hóa học riêng là tác dụng được với dung dịch kiềm, còn sắt thì không.
- Kết luận: Vậy ống nghiệm có khí thoát ra là ống nghiệm chứa nhôm, còn ống nghiệm không có hiện tượng xảy ra chứa sắt. Ta phân biệt được nhôm và sắt.
- Phương trình hóa học: 2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2O
II. TƯỜNG TRÌNH
STT | Cách tiến hành | Hiện tượng | Giải thích, PTHH |
Thí nghiệm 1: Tác dụng của nhôm với oxi | Lấy một ít bột nhôm vào tấm bìa cứng [hoặc công tơ hút].Rắc nhẹ bột nhôm trên ngọn lửa đèn cồn. Quan sát hiện tượng, cho biết trang thái, màu sắc chất tạo thành. | Có những hạt loé sáng do bột nhôm tác dụng với oxi, phản ứng toả nhiều nhiệt. Chất tạo thành màu trắng sáng là nhôm oxit Al2O3. | Vì xảy ra phản ứng nhôm tác dụng với oxi trong không khí. Trong phản ứng hóa học nhôm đóng vai trò là chất khử. Phương trình hóa học: 4Al + 2O2 |
Thí nghiệm 2: Tác dụng của sắt với lưu huỳnh. | Lấy 2 thài nhỏ hỗn hợp bột sắt, lưu huỳnh theo tỉ lệ mFe : mS = 7:4 [hoặc 1:3 về thể tích]. Đun nóng ống nghiệm chứa hốn hợp trên ngọn lửa đèn cồn đến khi có đốm sáng đỏ xuất hiện thì bỏ đèn cồn ra. | Khi đun hỗn hợp trên ngọn lửa đèn cồn, sắt tác dụng mạnh với lưu huỳnh hỗn hợp cháy nóng đỏ, phản ứng toả nhiều nhiệt. Chất tạo thành có màu đen [không bị nam châm hút]. | Vì xảy ra phản ứng sắt tác dụng với lưu huỳnh. Fe + S FeS Hỗn hợp sắt và lưu huỳnh trước phản ứng có màu xám. |
Thí nghiệm 3: Nhận biết mỗi kim loại Al, Fe được đựng trong hai lọ không dán nhãn. | Lấy một ít bột kim loại Al, Fe vào 2 ống nghiệm [1] và [2]. Nhỏ 1-2 ml dung dịch NaOH vào từng ống nghiệm [1] và [2]. Quan sát hiện tượng xảy ra trong từng ống nghiệm. | Khi cho dung dịch NaOH vào hai ống nghiệm. Một ống nghiệm có khí thoát ra và chất rắn tan ra. Một ống nghiệm không có hiện tượng gì. | Vì nhôm có phản ứng với kiềm, còn sắt thì không phản ứng với kiềm. Phương trình hóa học: 2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2 |
Trong quá trình học tập, nếu có bất kỳ thắc mắc nào, các em hãy để lại câu hỏi ở mục hỏi đáp để cùng thảo luận và trả lời nhé. Chúc các em học tốt!
Đề bài
1. Thí nghiệm 1: Tác dụng của nhôm với oxi
Lấy một ít bột nhôm vào một tờ bìa
Khum tờ bìa chứa bột nhôm, rắc nhẹ bột nhôm trên ngọn lửa đèn còn
Quan sát hiện tượng xảy ra. Cho biết trạng thái, màu sắc của chất tạo thành, giải thích và viết phương trình hóa học. Cho biết vai trò của nhôm trong phản ứng
2. Thí nghiệm 2: Tác dụng của sắt với lưu huỳnh
Lấy một thìa nhỏ hỗn hợp bột sắt và bột lưu huỳnh theo tỉ lệ 7 : 4 về khối lượng vào ống nghiệm. Đun ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn.
Quan sát hiện tượng. Cho biết màu sắc của sắt, lưu huỳnh, hỗn hợp bột sắt [ sắt + lưu huỳnh] và của chất tạo thành sau phản ứng. Giải thích và viết phương trình hóa học
3. Thí nghiệm 3: Nhận biết kim loại Al, Fe
Lấy một ít bột kim loại Al, Fe vào hai ống nghiệm [1] và [2]
Nhỏ 4 – 5 giọt dung dịch NaOH vào từng ống nghiệm [1] và [2]
Quan sát hiện tượng xảy ra. Cho biết mỗi lọ đựng kim loại nào? Hãy giải thích.
Video hướng dẫn giải
Lời giải chi tiết
Thí nghiệm 1: Tác dụng của nhôm với oxi
Yêu cầu: Nêu hiện tượng thí nghiệm, cho biết trạng thái, màu sắc của chất tạo thành, giải thích và viết PTPƯ. Cho biết vai trò của nhôm trong phản ứng?
Hiện tượng: Có những hạt loé sáng do bột nhôm tác dụng với oxi, phản ứng toả nhiều nhiệt.
Chất tạo thành màu trắng sáng là nhôm oxit \[Al_2O_3\].
Giải thích: Vì xảy ra phản ứng nhôm tác dụng với oxi trong không khí.
PTHH: \[4Al + 3O_2 \to 2Al_2O_3\]
Trong PƯHH nhôm đóng vai trò là chất khử.
Thí nghiệm 2: Tác dụng của sắt với lưu huỳnh.
Yêu cầu: Cho biết màu sắc của hỗn hợp sắt và lưu huỳnh trước phản ứng. Nêu hiện tượng thí nghiệm, màu sắc của chất tạo thành sau phản ứng, giải thích và viết PTPƯ?
Hiện tượng: Khi đun hỗn hợp trên ngọn lửa đèn cồn, sắt tác dụng mạnh với lưu huỳnh hỗn hợp cháy nóng đỏ, phản ứng toả nhiều nhiệt.
Chất tạo thành có màu đen [không bị nam châm hút].
Giải thích: Vì xảy ra phản ứng sắt tác dụng với lưu huỳnh.
PTHH: Fe + S \[ \to\] FeS
Hỗn hợp sắt và lưu huỳnh trước phản ứng có màu xám.
Thí nghiệm 3: Nhận biết mỗi kim loại Al, Fe được đựng trong hai lọ không dán nhãn .
Yêu cầu: Quan sát hiện tượng xảy ra ở hai ống nghiệm 1 và 2. Cho biết mỗi lọ đựng kim loại nào? Giải thích và viết PTPƯ ?
Hiện tượng:Khi cho dung dịch NaOH vào hai ống nghiệm. Một ống nghiệm có khí thoát ra và chất rắn tan ra. Một ống nghiệm không có hiện tượng gì.
Kết luận: Ống nghiệm có khí thoát ra là ống nghiệm trước đó chứa bột Al. ống nghiệm không có hiện tượng gì là ống nghiệm trước đó chứa bột Fe => ta nhận biết được lọ đựng kim loại Al và lọ đựng kim loại Fe.
Giải thích: Vì nhôm có phản ứng với kiềm, còn sắt thì không phản ứng với kiềm.
PTHH: \[2Al + 2NaOH + 2H_2O \to 2NaAlO_2 + 3H_2\]
Loigiaihay.com
Đề bài
1. Thí nghiệm 1: Tác dụng của nhôm với oxi
Lấy một ít bột nhôm vào một tờ bìa
Khum tờ bìa chứa bột nhôm, rắc nhẹ bột nhôm trên ngọn lửa đèn còn
Quan sát hiện tượng xảy ra. Cho biết trạng thái, màu sắc của chất tạo thành, giải thích và viết phương trình hóa học. Cho biết vai trò của nhôm trong phản ứng
2. Thí nghiệm 2: Tác dụng của sắt với lưu huỳnh
Lấy một thìa nhỏ hỗn hợp bột sắt và bột lưu huỳnh theo tỉ lệ 7 : 4 về khối lượng vào ống nghiệm. Đun ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn.
Quan sát hiện tượng. Cho biết màu sắc của sắt, lưu huỳnh, hỗn hợp bột sắt [ sắt + lưu huỳnh] và của chất tạo thành sau phản ứng. Giải thích và viết phương trình hóa học
3. Thí nghiệm 3: Nhận biết kim loại Al, Fe
Lấy một ít bột kim loại Al, Fe vào hai ống nghiệm [1] và [2]
Nhỏ 4 – 5 giọt dung dịch NaOH vào từng ống nghiệm [1] và [2]
Quan sát hiện tượng xảy ra. Cho biết mỗi lọ đựng kim loại nào? Hãy giải thích.
Video hướng dẫn giải
Lời giải chi tiết
Thí nghiệm 1: Tác dụng của nhôm với oxi
Yêu cầu: Nêu hiện tượng thí nghiệm, cho biết trạng thái, màu sắc của chất tạo thành, giải thích và viết PTPƯ. Cho biết vai trò của nhôm trong phản ứng?
Hiện tượng: Có những hạt loé sáng do bột nhôm tác dụng với oxi, phản ứng toả nhiều nhiệt.
Chất tạo thành màu trắng sáng là nhôm oxit \[Al_2O_3\].
Giải thích: Vì xảy ra phản ứng nhôm tác dụng với oxi trong không khí.
PTHH: \[4Al + 3O_2 \to 2Al_2O_3\]
Trong PƯHH nhôm đóng vai trò là chất khử.
Thí nghiệm 2: Tác dụng của sắt với lưu huỳnh.
Yêu cầu: Cho biết màu sắc của hỗn hợp sắt và lưu huỳnh trước phản ứng. Nêu hiện tượng thí nghiệm, màu sắc của chất tạo thành sau phản ứng, giải thích và viết PTPƯ?
Hiện tượng: Khi đun hỗn hợp trên ngọn lửa đèn cồn, sắt tác dụng mạnh với lưu huỳnh hỗn hợp cháy nóng đỏ, phản ứng toả nhiều nhiệt.
Chất tạo thành có màu đen [không bị nam châm hút].
Giải thích: Vì xảy ra phản ứng sắt tác dụng với lưu huỳnh.
PTHH: Fe + S \[ \to\] FeS
Hỗn hợp sắt và lưu huỳnh trước phản ứng có màu xám.
Thí nghiệm 3: Nhận biết mỗi kim loại Al, Fe được đựng trong hai lọ không dán nhãn .
Yêu cầu: Quan sát hiện tượng xảy ra ở hai ống nghiệm 1 và 2. Cho biết mỗi lọ đựng kim loại nào? Giải thích và viết PTPƯ ?
Hiện tượng:Khi cho dung dịch NaOH vào hai ống nghiệm. Một ống nghiệm có khí thoát ra và chất rắn tan ra. Một ống nghiệm không có hiện tượng gì.
Kết luận: Ống nghiệm có khí thoát ra là ống nghiệm trước đó chứa bột Al. ống nghiệm không có hiện tượng gì là ống nghiệm trước đó chứa bột Fe => ta nhận biết được lọ đựng kim loại Al và lọ đựng kim loại Fe.
Giải thích: Vì nhôm có phản ứng với kiềm, còn sắt thì không phản ứng với kiềm.
PTHH: \[2Al + 2NaOH + 2H_2O \to 2NaAlO_2 + 3H_2\]
HocTot.Nam.Name.Vn