Chính sách cổ tức không ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp

  1. Trang Chủ /
  2. Số cũ /
  3. Số. 638 [2016] /
  4. DIỄN ĐÀN KHOA HỌC

Nghiên cứu này kiểm định mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và giá trị doanh nghiệp với dữ liệu gồm 920 quan sát của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh từ năm 2011 đến năm 2015. Nghiên cứu sử dụng cả ba mô hình ước lượng dữ diệu bảng tĩnh và động, pool OLS để kiểm định mối quan hệ này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa chính sách cổ tức và giá trị doanh nghiệp. Chính sách cổ tức bằng tiền có tác động lớn đến giá trị doanh nghiệp, cổ tức bằng cổ phiếu tác động không nhiều và không có ý nghĩa thống kê.

TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT Tp 9, S 1, 2019 7087

70

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ĐẾN GIÁ TRỊ

THỊ TRƯỜNG CỦA CỔ PHIẾU CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT

TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

GIAI ĐOẠN 2010 - 2017

Hoàng Mai Phươnga*, Nguyn Thanh Hng Âna

aKhoa Kinh tế & Qun tr Kinh doanh, Trường Đại học Đà Lạt, Lâm Đồng, Vit Nam

*Tác gi liên h: Email:

Lch s bài báo

Nhn ngày 25 tháng 11 năm 2018

Chnh sa ngày 03 tháng 12 năm 2018 | Chp nhận đăng ngày 11 tháng 12 năm 2018

Tóm tắt

Da trên phân tích thng vi mt mu gm 133 doanh nghip niêm yết trên Sàn giao

dch chng khoán TP. H Chí Minh [HOSE] trong giai đoạn t năm 2010 đến 2017, nghiên

cứu này đã tìm thấy bng chng cho thy chính sách c tc ca doanh nghip niêm yết ti

Việt Nam dường như không có tác động lên giá c phiếu ca doanh nghip. Kiểm định tăng

ờng dùng mô hình động và phương pháp ước lượng System-GMM [Generalized Methods

of Moments] khẳng định li kết qu thng nêu trên. Kết qu thống nêu trên dường

như ng h thuyết nhóm tác gi đề xut, rằng trong điều kin th trường tài chính

kém phát triển như tại Vit Nam, li ích ca vic tr c tc có th b trung hòa bi các chi

phí mà doanh nghip phi gánh chu do cn kit ngun tin mt khiến chính sách chi tr c

tức dường như không tác động lên giá tr doanh nghip.

T khóa: Chính sách c tc; Dòng tin t do; Giá tr th trường; thuyết đại din; Vit

Nam.

Mã s định danh bài báo: //tckh.dlu.edu.vn/index.php/tckhdhdl/article/view/529

Loi bài báo: Bài báo nghiên cu gc có bình duyt

Bn quyn © 2019 [Các] Tác gi.

Cp phép: Bài báo này đưc cp phép theo CC BY-NC-ND 4.0

TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [CHUYÊN SAN KINH T VÀ QUN LÝ]

71

IMPACT OF DIVIDEND POLICY ON MARKET PRICE OF

VIETNAMESE LISTED COMPANIES FROM 2010 TO 2017

Hoang Mai Phuonga*, Nguyen Thanh Hong Ana

aThe Faculty of Economics & Business Administration, Dalat University, Lamdong, Vietnam

*Corresponding author: Email:

Article history

Received: November 25th, 2018

Received in revised form: December 03rd, 2018 | Accepted: December 11th, 2018

Abstract

Using a sample of 133 listed firms on the Hochiminh Stock Exchange for the period from

2010 to 2017, this research finds evidence indicating that dividend policy does not affect a

firm’s value. A robust test with a dynamic model using the System-GMM method confirms

the results. The research results support the hypothesis that in less-developed financial

markets, such as those in Vietnam, positive effects of paying dividends, as suggested by

existing theories in finance, tend to be neutralized by the costs that firms have to endure

due to insufficient cash. This might partially explain why dividend policy does not affect a

firm’s value in Vietnam.

Keywords: Agency theory; Dividend policy; Free cash flow; Vietnam.

Article identifier: //tckh.dlu.edu.vn/index.php/tckhdhdl/article/view/529

Article type: [peer-reviewed] Full-length research article

Copyright © 2019 The author[s].

Licensing: This article is licensed under a CC BY-NC-ND 4.0

Hoàng Mai Phương và Nguyễn Thanh Hng Ân

72

1. GII THIU

K t nghiên cu tiên phong ca Miller Modigliani [1961] chng minh trên

lý thuyết rng chính sách c tức không có tác động đến giá tr doanh nghiệp trong điều

kin th trưng tài chính hoàn ho, rt nhiu các nghiên cu lý thuyết và thc nghiệm đã

được thc hiện để chng thc thuyết này khám phá ra các điều kin khiến chính

sách chi tr c tức có tác động lên giá tr doanh nghip. Tuy nhiên, các nghiên cu thc

chng v mi quan h gia chính sách c tc và giá tr doanh nghiệp đến nay vẫn chưa

đưa ra kết qu nht quán [Bhattacharyya, 2007]. Trong bi cnh Vit Nam, các nghiên

cu v tác động ca chính sách c tc lên giá tr doanh nghiệp cũng đã được thc hin

nhưng kết qu cũng chưa thống nht, d nghiên cu ca Do Luu [2018] cho kết

qu ph nhn trong khi nghiên cu ca Mai và Vuong [2017] Đặng và Phm [2015]

cho kết qu khẳng định. Để b sung vào kho tàng chng c thc chng, nghiên cu này

hướng đến phân tích mi quan h gia chính sách chi tr c tc và giá tr doanh nghip

niêm yết ti Vit Nam.

Da trên lý thuyết đại din ca Jensen và Meckling [1976] và lý thuyết v dòng

tin t do ca Jensen [1986], nhóm tác gi lp lun rng với điều kin th trưng tài

chính kém phát triển như tại Vit Nam, vic tr c tc th khiến các doanh nghip

cn kit ngun tin mt và dẫn đến nguy cơ thiếu kh năng đầu tư vào các dự án sinh li

hoc phải huy động vn t th trường vi chi phí cao. Chi phí này có th trung hòa các

li ích ca vic tr c tc mà các lý thuyết tài chính đề cp khiến chính sách c tc

không có tác đng lên giá tr doanh nghip ti Vit Nam. S dng tp d liu bao gm

133 doanh nghip niêm yết trên Sàn chng khoán TP. H Chí Minh [HOSE] trong giai

đoạn t năm 2010 đến năm 2017, kết qu phân tích d liu cho thấy dường như không

có mi quan h gia chính sách c tc và giá tr doanh nghip niêm yết ti Vit Nam.

Nghiên cứu này đóng góp vào kho tàng nghiên cứu v tác động ca chính sách

chi tr c tc lên giá tr doanh nghip ti Vit Nam hai điểm chính. Th nhất, đây

nghiên cứu đầu tiên v ch đề này ti Vit Nam s dụng phương pháp ước lượng

System-GMM với mô hình động, với ưu điểm là có th gii quyết được vấn đề ni sinh

cho ra ước lượng nht quán hiu qu hơn các phương pháp ước lượng khác, để

nghiên cu mi quan h nêu trên. Th hai, nghiên cu này cũng là nghiên cứu đầu tiên

s dng lý thuyết người đại din ca Jensen và Meckling [1976] và lý thuyết dòng tin

t do ca Jensen [1986] để gii thích cho kết qu thc chứng quan sát được ti th

trưng Vit Nam.

Ni dung chính ca nghiên cu này s được trình bày theo trình t như sau. Mc

2 s tóm lược mt sthuyết và chng c thc chng chính yếu v mi quan h gia

chính sách chi tr c tc vi giá tr doanh nghip trên thế giới cũng như tại Vit Nam và

t đó đưa ra các giả thuyết nghiên cu. Mc 3 s trình bày v các biến nghiên cu,

phương pháp thu thập d liệu, phương pháp xử d liu. Mc 4 trình bày tho

lun v kết qu phân tích d liu. Cui cùng, nhóm tác gi tóm tt li kết qu nghiên

cu, ch ra mt s bt cp ca nghiên cứu, và đưa ra một s gi ý v các hướng m rng

nghiên cứu trong tương lai.

TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [CHUYÊN SAN KINH T VÀ QUN LÝ]

73

2. TNG QUAN LÝ THUYẾT, LƯỢC S NGHIÊN CU VÀ PHÁT TRIN

GI THUYT

2.1. Gii thiu v th trường tài chính ca Vit Nam

Th trưng chứng khoán đu tiên ca Vit Nam, lúc by gi có tên là Trung tâm

Giao dch chng khoán TP. H Chí Minh, được thành lập vào năm 2000 với ch hai c

phiếu được giao dịch. Đến tháng 7 năm 2007, Trung tâm được đổi tên thành S giao

dch chng khoán TP. H Chí Minh [HOSE]. Hin ti, Vit Nam có ba th trường niêm

yết là HOSE, HNX, và UPCOM. Th trưng trái phiếu Việt Nam được đánh giá là khá

nh [UBCKNN, 2017]. Tính đến cuối năm 2017, thị trưng trái phiếu doanh nghip có

39 trái phiếu doanh nghiệp đang niêm yết vi tng giá tr khong 14.201 ngàn t. Vi th

trưng chng khoán, s ng công ty niêm yết trên c ba th trưng chng khoán ca

Vit Nam là 1426 doanh nghip tng giá tr vn hóa th trường đạt 70.2% GDP

[UBCKNN, 2017].

có những bước phát trin mnh m trong những năm qua, thị trưng tài

chính Vit Nam vẫn được coi kém phát trin [Nguyen & Nguyen, 2018a]. Phn ln

ngun vn ca doanh nghip ti Vit Nam vẫn được cung ng bi h thng ngân hàng,

vi quy khoảng 124% GDP vào năm 2016. Mặc dù vy, mt kho sát gần đây của

IMF cũng chỉ ra rng ch có khong 57% doanh nghiệp có quy mô tương đối ln [tc là

có trên 100 nhân viên] có th tiếp cn kênh tín dng ngân hàng và phn ln ngun vn

đầu tư là dựa trên ngun vn ni b ca doanh nghip [IMF, 2017].

2.2. c s nghiên cu

Dù đã được nghiên cu t lâu, d nghiên cu ca Lintner [1956], nhưng các

nghiên cu v mi quan h gia chính sách c tc và giá tr doanh nghip mi thc s

n r sau nghiên cu lý thuyết nn tng ca Miller và Modigliani [1961]. Lý thuyết ca

Miller và Modigliani [1961] đã chứng minh v lý thuyết rằng trong điều kin th trưng

hoàn ho, chính sách c tức không có tác động đến giá tr doanh nghip.

Theo sau nghiên cu lý thuyết tiên phong này, các nhà nghiên cứu đã thực hin

rt nhiu các nghiên cu thc chng và nghiên cu lý thuyết để kiểm định mi quan h

này và xác định những điều kiện trong đó chính sách cổ tc có th tác động đến giá tr

doanh nghip. Mt trong nhng nghiên cứu đầu tiên ch ra kh năng tác động lên giá tr

ca doanh nghip nghiên cu v tác động ca vic s rủi ro đối trong vic la chn

c phiếu ca Walter [1963]. C th, tác gi cho rằng nhà đầu tư xu hướng thích thu

nhp c th trong hin tại dưới hình thc c tc tin mặt hơn là thu nhập ha hn trong

tương lai. Do vy, khi li nhun, các doanh nghip chia c tức cho nhà đầu sẽ

được đánh giá cao hơn các doanh nghiệp gi li li nhun. Lp luận này cũng được ng

h bi mt s nhà nghiên cu, ví d Gordon [1963] hay Diamond [1967]. Tuy nhiên, lý

thuyết này cũng được cho còn nhiều điểm không hp v mt lp lun

[Bhattacharya, 1979] tính đến nay thì cũng không nhiều nghiên cu thc chng

ng h lý thuyết trên [Al-Malkawi, Rafferty, & Pillai, 2010].

Hoàng Mai Phương và Nguyễn Thanh Hng Ân

74

ng nghiên cu th hai thách thc lý thuyết v s trung lp ca chính sách c

tc ca Miller Modigliani [1961] tp trung vào ảnh hưởng ca thuế. Theo lý thuyết

này, do c tc b đánh thuế thu nhập cao hơn so với li nhun t bán c phiếu

người nm gi c phiếu có th trì hoãn ghi nhn li nhun t bán c phiếu vô thi hn

để gim phn thuế phải đóng, nhà đầu tư nhận c tc tin mt s không có li bng khi

để doanh nghip gi li li nhuận nhà đầu nhận li nhun t bán c phiếu. Nói

cách khác, vic tr c tc s khiến giá tr doanh nghip gim xung [Brennan, 1970;

Litzenberger & Ramaswamy, 1979]. Các nghiên cu thc chng v sau cũng tìm ra

chng c ng hthuyết v thuế này [Kalay & Michaely, 2000; Litzenberger &

Ramaswamy, 1982; Poterba & Summers, 1984]. Tuy nhiên, mt s nghiên cứu cũng chỉ

ra kết qu trái vi d đoán theo thuyết này, cho thy rng thuế có th không phi

nguyên nhân duy nht [Miller & Scholes, 1982; Morgan & Thomas, 1998].

Thay nghiên cu ảnh hưởng ca chính sách c tc lên giá tr doanh nghip

trong điều kin thuế thu nhp nói chung, mt s nhà nghiên cu tp trung vào tác

động ca thuế và các chi phí giao dch ca mt s nhóm nhà đầu tư cụ th lên s thích

chính sách c tc ca h. C th, Allen, Bernardo, Welch [2000] cho rng mt s

nhóm khách hàng, d như các nhà đầu tổ chức, thường li thế v thuế hơn

các nhà đầu tư cá nhân hay họ cn có dòng thu nhp tin mặt đều đặn. Vi nhng dng

nhà đầu tư này, họ có th thích đầu tư vào các doanh nghiệp tr c tức hơn là các doanh

nghip không tr c tc [Allen & ctg., 2000; Short, Zhang, & Keasey, 2002]. Ngược li,

mt s dng nhà đầu khác, như các tổ chức được min thuế thu nhập hay được gia

hn tr thuế thu nhp, th không quan tâm đến chính sách c tc ca doanh nghip

[Elton & Gruber, 1970]. Dù lý thuyết này không ph nhn lý thuyết ca Miller

Modigliani [1961] v s trung lp ca chính sách c tức, cũng chỉ ra được do ti

sao chính sách c tc vn cn thiết và quan trng, ít nht là vi mt s nhóm nhà đầu tư.

Mt gi định khác ca thuyết ca Miller Modigliani [1961] các nhà

nghiên cu cho rằng không đúng trong thực tế gi định thông tin cân xng. Trong

thc tế, nhà qun lý doanh nghiệp thường thông tin nhiều hơn nhà đầu [Myers &

Majluf, 1984]. Khi nhà đầu tư biết ít thông tin hơn nhà quản lý, quyết định tr c tc

th được coi là một cách để nhà qun lý ra tín hiu cho th trưng [gi định là nhà qun

mong muốn làm điều này] v trin vng tài chính ca doanh nghip [Bhattacharya,

1979]. Theo đó, quyết định tăng [giảm] chi tr c tức được coi là thông tin tt [xu] v

trin vng li nhun trong tương lai và giá cổ phiếu ca doanh nghip s tăng [giảm] để

phản ánh điều này [Koch & Shenoy, 1999].

Ngoài ra, lý thuyết người đại diện được phát trin bi Jensen và Meckling

[1976] cũng cho thấy chính sách c tc có tiềm năng tác động lên giá tr doanh nghip.

C th, lý thuyết này cho rng s phân tách gia quyn s hu quyền điều hành

trong các công ty đại chúng hiện đại làm ny sinh mt vấn đề mới, đó nqun

doanh nghip s có động cơ sử dng các ngun tài nguyên ca doanh nghiệp để phc v

cho li ích cá nhân thay vì cho li ích ca các c đông. Cách hạn chế vấn đề này, ngoài

các gii pháp giám sát khác, gim thiu ngun lc, đây thể nói c th

ngun tin mt, nhàn ri ca công ty. Khi không có ngun tin mt nhàn ri, nhà qun

lý doanh nghip sít kh năng ra các quyết định có hi cho li ích ca các c đông

TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [CHUYÊN SAN KINH T VÀ QUN LÝ]

75

hơn. Một cách để lấy đi nguồn tin mặt dư thừa này là gia tăng vay nợ. Áp lc tr lãi và

gc s làm giảm lượng tin mt ca doanh nghiệp đồng thi khiến các nhà qun

phi làm vic thn trng hơn [Jensen, 1986]. Mt cách khác để lấy đi nguồn tin mặt

tha này là yêu cu doanh nghip phi tr c tc cho c đông [Easterbrook, 1984]. Khi

ngun tin nhàn ri ca doanh nghip giảm đi, chi phí đại din [agency costs], như thiệt

hại do đầu tư kém hiệu qu, s gim và giá tr doanh nghiệp, theo đó, sẽ tăng lên [Lang

& Litzenberger, 1989].

Nhìn chung, các thuyết hin tại đưa ra rất nhiu do cho thy ti sao lý

thuyết nn tng ca Miller và Modigliani [1961] th không phản ánh được thc tế

rng chính sách c tức có tác động đến giá tr doanh nghip. Tuy nhiên, không lý thuyết

nào t ra vượt trội hơn các lý thuyết khác v mt lp lun. Các chng c thc tế v tác

động ca chính sách c tc lên giá tr doanh nghiệp cũng không thng nht. Mt s

nghiên cu cho thy không có mi quan h nào [Black & Scholes, 1974], trong khi mt

s nghiên cu khác li cho thy tn ti mi quan h này [Aharony & Swary, 1980;

Asquith & Mullins, 1983; Denis & Osobov, 2008], hay chng c không rõ ràng

[Benartzi, Michaely, & Thaler, 1997; de Angelo, de Angelo, & Skinner, 1996].Thm

chí, chng c thc chng cho tng lý thuyết cũng không cho kết qu thng nht [tham

kho Bhattacharyya [2007] hay Baker và Weigand [2015] để biết thêm chi tiết].

Vi th trưng Vit Nam, các nghiên cu thc nghiệm cũng cho thấy kết qu

không thng nht. C th, hai nghiên cu Mai và Vuong [2017] vi 220 quan sát trong

giai đoạn 2011 đến 2015 Đặng Phm [2015] vi 825 quan sát trong giai đon

2009 đến 2013 đều dùng hình hiu ng c định cho kết qu rng c tc tác

động tích cc lên giá c phiếu ca doanh nghip. Trong mt nghiên cu khác v các

nhân t tác động đến chính sách c tc ca các doanh nghip niêm yết trên sàn chng

khoán HOSE trong giai đoạn 2007 đến 2012, Nguyen, Le, Duong, Hoang [2013]

phát hin ra rng li nhun và t l đòn bẩy có tác động lên chính sách c tc ca doanh

nghiệp. Ngược li, nghiên cu ca Do và Luu [2018] vi 198 công b tăng cổ tc trong

giai đoạn 2007 đến 2012 li kết lun rằng thông báo tăng cổ tức không có tác động đến

giá c phiếu ca doanh nghip. Theo nhóm tác gi, kết qu thc chng k trên th

chưa chuẩn xác mt s do. Th nht, các nghiên cu trên thc hin vi s ng

quan sát khá nh, có th khiến các phép kiểm định thống kê không đủ sc thuyết phc.

Th hai, phương pháp định ng mà các tác gi dùng không tính đến hiu ng ni sinh

và/hay b sót biết quan trng rt hay xy ra trong nghiên cu v tài chính doanh nghip

[Wintoki, Linck, & Netter, 2012]. Thc tế, các nghiên cứu trong nước và ngoài nước đã

ch ra rng có nhiu nhân t tác động đến chính sách c tc mà mt vài ví d điển hình

là mức độ tp trung ca s hu [Chen, Cheung, Stouraitis, & Wong, 2005], mức độ ri

ro ca doanh nghip [Rozeff, 1982], hay mức độ bo v nhà đầu tư [la Porta, de-Silanes,

Shleifer, & Vishny, 2000]. Nếu các biến này cũng mối liên h vi giá tr c phiếu,

vic b sót như vậy th gây ra hiện tượng ni sinh. Thc tế, có nhiu nghiên cứu đã

ch ra các nhân t nêu trên tác động đến giá c phiếu, d [Nguyen, Locke, &

Reddy, 2015] đã chỉ ra rng mức độ tp trung hóa s hữu tác động đến hiu qu tài

chính ca doanh nghip. Do vy, việc không tính đến kh năng này thể khiến ước

ng mi quan h gia chính sách c tc và giá c phiếu b thiên lch không nht

quán, kéo theo các kiểm định không chính xác. Th ba, các nghiên cứu đi trước ch tp

Hoàng Mai Phương và Nguyễn Thanh Hng Ân

76

trung vào khía cnh thc chứng mà chưa xây dựng gi thuyết ca mình da trên mt lý

thuyết phù hp vi bi cnh nghiên cu. Những nhược điểm này cho thy nghiên cu

b sung là điều cn thiết và có ý nghĩa.

Da trên lý thuyết người đại din ca Jensen và Meckling [1976] và lý thuyết v

dòng tin t do ca Jensen [1986], nghiên cu này lp lun rng với điều kin th trưng

tài chính kém phát triển như tại Vit Nam, vic tr c tc có th khiến các doanh nghip

cn kit ngun tin mt và dẫn đến nguy cơ thiếu kh năng đầu tư vào các dự án sinh li

hoc phải huy động vn t th trường vi chi phí cao. Chi phí này có th trung hòa các

li ích ca vic tr c tc mà các lý thuyết tài chính đề cp khiến chính sách c tc

không tác động lên giá tr doanh nghip ti Vit Nam. Do vậy, bài báo này đưa ra

luận điểm rng ngay c trong điều kin th trưng không hoàn hảo theo định nghĩa của

Miller Modigliani [1961], ta vn th quan sát thy hiện tượng chính sách c tc

không có tác động đến giá tr doanh nghip. Lp luận này cũng tương đng vi mt s

nghiên cu khác v dòng tin t do [Nguyen & Nguyen, 2018a] ng vốn lưu động

ca doanh nghip [Nguyen & Nguyen, 2018b], nhân t tác động đến chính sách c

tc [Denis & Osobov, 2008]. Da trên lý thuyết và các kết qu nghiên cứu trước, nghiên

cứu này đưa ra giả thuyết rng:

H1: Vi các yếu t khác không đổi, chính sách chi tr c tức tác động

đến giá tr ca các doanh nghip niêm yết trên Th tng chng khoán Vit

Nam.

Vic không công nhn gi thuyết nêu trên đồng nghĩa với vic luận điểm được

đưa ra trong bài báo này có nhiều kh năng là hợp lý.

3. D LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU

3.1. Các biến nghiên cứu và phương pháp thu thập d liu

Nghiên cu này kim tra mi quan h gia chính sách c tc và giá tr th trưng

ca các công ty niêm yết trên Th trường chng khoán Vit Nam thông qua chính sách

c tc bng tin mt hoc c tc bng c phiếu. Để phc v việc phân tích định lượng,

nhóm tác gi s dng các biến được định nghĩa chi tiết trong Bng 1.

Nghiên cu này s dng biến giá th trưng ca c phiếu [MP] làm biến ph

thuc. Các biến C tc tin mt trên c phiếu [CDS] C tc bng c phiếu trên c

phiếu [SDS] được s dng làm biến độc lập, đại din cho chính sách tr c tc ca

doanh nghip. Cách s dng biến này là tương đồng vi Đặng và Phm [2015]. Tương

đồng vi các nghiên cứu trước, ví d Baskin [1989] và Allen và Rachim [1996], nghiên

cu này dùng mt s biến để kim soát cho các nhân t khác ca doanh nghip th

tác động lên giá c phiếu. C th, nghiên cu này dùng các biến tng tài sn [ASSETS],

thu nhp trên c phiếu [EPS], t l n trên vn c đông [DER], và t l li nhun gi li

trên c phiếu [RES]. Quy công ty, t l đòn bẩy [được đại din bng t n n trên

vn c đông], kỳ vọng tăng trưởng [được đại din bng t l li nhun gi lại] đã

được Baskin [1989] Allen Rachim [1996] ch ra tác động lên giá c phiếu

TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [CHUYÊN SAN KINH T VÀ QUN LÝ]

77

ca công ty và do vậy nên được kim soát khi phân tích mi quan h gia chính sách c

tc và giá c phiếu. Tuy nhiên, trước khi đưa vào phân tích, các biến tin tệ, như giá th

trưng ca c phiếu [MP], tng tài sn [ASSETS], thu nhp trên c phiếu [EPS]

thành dng Logarithm. Vic chuyển đổi d liu thành dng Logarithm trong trường hp

này để giúp hn chế bớt tác động ca các quan sát bit giúp hình d đạt

được các tính cht tim cn mong muốn trong phương pháp hồi quy [Wooldridge,

2002].

Bng 1. Mô t biến

3.2. Phương pháp thu thập d liu

S liu cho nghiên cu này s được thu thp t thông tin giao dch các báo

cáo tài chính tng hợp đã được kim toán ca các doanh nghip niêm yết trên Th

trưng chng khoán TP. H Chí Minh. Các doanh nghiệp được chn là các doanh

nghiệp có đầy đủ các thông tin v các biến nghiên cu trình bày trong Bng 1 trong sut

giai đoạn t 2010 đến 2017. Các doanh nghip thiếu thông tin v mt biến bt k hoc

thiếu thông tin trong một năm bất k đều b loi ra khi mu th.

3.3. Phương pháp nghiên cu

Da trên phân tích trên, nhóm tác gi đề xut mô hình nghiên cu như sau:

LMPit=a0+

1CDSi,t+

2SDSi,t+

3RESi,t+

4LEPSi,t+

5LASSETSi,t+

6DERi,t+

i,t

[1]

Giá trung bình ca c

phiếu hàng năm

C tc bng c phiếu trên mi c

phiếu

Giá tr c tc bng c

phiếu chia cho s c phiếu

hin hu

Giá tr c tc tin mt trên

c phiếu hin hu

Tng giá tr tài sn trên s

sách ca công ty

Baskin [1989] và

Allen; Rachim [1996].

T l li nhun sau thuế

trên mi c phiếu

Baskin [1989] và

Allen; Rachim [1996].

T l n trên vn c đông

T l n trên vn c đông

trên s sách

Li nhun gi li trên mi c phiếu

Li nhun gi li chia cho

s c phiếu

Hoàng Mai Phương và Nguyễn Thanh Hng Ân

78

Để ước lượng Mô hình [1], nhóm tác gi s dụng phương pháp bình phương tối

thiu thông thường [Ordinary Least Square - OLS]. Để gia tăng mức độ tin cy ca kết

qu hi quy, nhóm tác gi cũng sử dng thêm mt s phương pháp ước lượng khác để

kim chng. Th nht, Mô hình [1] s được tái cấu trúc như sau:

LMPit=a0+

1CDSi,t+

2SDSi,t+

3RESi,t+

4LEPSi,t+

5LASSETSi,t+

6DERi,t+ui+

i,t [2]

hình [2] được ước lượng lần lượt bằng phương pháp hồi quy vi d liu

bng. Vic s dng mô hình vi d liu bảng trong trường hp này có mt s ưu điểm

so vi mô hình hi quy dùng d liu nhóm. Th nht, cách làm này tn dụng được d

liu cấp độ doanh nghiệp, giúp các ước lượng chính xác hơn. Ngoài ra, dùng hình

tn dng thông tin cấp độ doanh nghiệp còn giúp đảm bo chiều hướng mi quan h

nhân qu tốt hơn [Wooldridge, 2002].

Để xác định hình nào có ưu thế nht th được dùng để kiểm định các

gi thuyết nghiên cu, nhóm tác gi s thc hin kiểm định LM [Lagrange Multiplier

Test] để la chn gia hình OLS hình Hiu ng ngu nhiên kiểm định

Hausman để la chn gia mô hình Hiu ng ngu nhiên và mô hình Hiu ng c định.

Để kiểm định tăng cường v kết qu ước lượng trước đó, nhóm tác giả tiếp tc tái cu

trúc hình [2] thành cu trúc hình động, bng cách thêm biến tr một giai đoạn

ca biến ph thuc vào mô hình:

LMPit=a0+

1LMPi,t-1+

2CDSi,t+

3SDSi,t+

4RESi,t+

5LEPSi,t+

6LASSETSi,t+

7DERi,t+ui+

i,t [3]

Cu trúc Mô hình động [3] được cho là có ưu thế hơn so với Mô hình [2] trong

mt s trưng hp. Th nhất, hình động vi d liu bng kh năng kiểm soát

hiện tượng b sót biến quan trng tốt hơn. Cụ th, gi s mô hình nghiên cu b sót yếu

t mức độ bo v c đông nhân tố này nh hưởng đến c giá c phiếu chính

sách c tc [la Porta & ctg., 2000]. Gi s th trường tương đối hiu quả, tác động ca

mức độ bo v c đông sẽ được phn ánh trong giá c phiếu. Nếu mc độ bo v c

đông tương đối ổn định trong một vài năm, ta k vng mức độ bo v c đông hiện ti

có tương quan chặt ch vi mức độ bo v c đông một năm trước đó. Do giá cổ phiếu

năm trước đã phản ánh tác động ca mức độ bo v c đông của năm trước, ta th

dung giá c phiếu năm trước [đã bao tác động ca mức độ bo v c đông năm trước]

để cung cp thêm thông tin v mức độ bo v c đông trong năm hiện ti vào mô hình,

giúp gii quyết mt phn vấn đề b sót biến. Th hai, trong trường hp các biến b b

sót có tương quan với các biến độc lp kim soát [ví d, mức độ bo v c đông đã

được la Porta và ctg. [2000] chng minh rng có ảnh hưởng đến chính sách c tc], các

ước lượng trong hình [1] [2] s không nht quán do hiện tượng ni sinh. Nếu

thc s có hin ng ni sinh do b sót biến, điều rt ph biến gia các biến trong lĩnh

vc tài chính doanh nghip, vic dùng biến tr trong mô hình giúp gii quyết được vn

đề này. Tuy nhiên, vic dùng biến tr trong mô hình li làm phát sinh mt dng ni sinh

mi gia biến trsai s ca mô hình. Dùng phương pháp System-GMM s giúp ước

ng dùng Mô hình động [3] được nht quán [Wintoki & ctg., 2012]. Để ước lượng

TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [CHUYÊN SAN KINH T VÀ QUN LÝ]

79

Mô hình động [3], nhóm tác gi dùng phương pháp ước lưng System-GMM được phát

trin bi Arellano và Bover [1995] và Blundell và Bond [1998]. Các kiểm định Durbin-

Wu-Hausman, AR [2] Hansen-J được thc hiện để kim tra tính phù hp ca

hình trước khi được s dng.

4. KT QU PHÂN TÍCH VÀ THO LUN

4.1. Thông s thng kê mô t

Để ước lượng các h s hi quy, nghiên cu s dng d liu t thông tin niêm

yết trên sàn chng khoán và các báo cáo tài chính tng hợp đã kiểm toán ca các doanh

nghiệp phi tài chính được niêm yết trên Th trường chng khoán TP. H Chí Minh

[HOSE] trong khong thi gian tám năm, từ 2010 đến 2017. Sau khi sàng lc các doanh

nghiệp không có đủ thông tin cn thiết trong suốt giai đoạn nghiên cu, nhóm tác gi

được b d liu gm 1064 quan sát ca 133 doanh nghip. Tuy nhiên, do có 13 quan sát

ca biến EPS có giá tr âm nên khi chuyển đổi thành dng Logarit, các quan sát này s

được coi là không xác định. Do vy, s ng quan sát hp l cho biến LEPS còn li

1051 quan sát. Các thông s thống bản ca các biến trong tp d liệu được trình

bày c th trong Bng 2.

Bng 2. Thông s thng kê

C phiếu thưởng trên mi c

phiếu [%]

Thu nhp trên c phiếu [đồng]

Ln [Thu nhp trên c phiếu]

T s n trên vn c đông

Li nhun gi li trên mi c

phiếu [%]

Ghi chú: Thông s thng kê trình bày trong bảng này được tính toán da trên 1064 quan sát ca 133 công

ty niêm yết trên Sàn chng khoán TP. H Chí Minh trong giai đoạn t 2010 đến 2017. Do có 13 quan sát

ca biến EPS có giá tr âm hoc bng 0 nên tng s quan sát cho biến LEPS là 1051.

T Bng 2, ta thy các thông s thng ca các biến, nhìn chung, đều nm

trong gii hn hp lý. Các doanh nghip trong mu chia c tc bng tin mt trung bình

Hoàng Mai Phương và Nguyễn Thanh Hng Ân

80

khoảng 17%/năm và/hoặc c phiếu thưởng tương đương khoảng 4%/năm. Tuy nhiên,

nghiên cu chi tiết v các đợt chi tr c tc cho thy các doanh nghip Vit Nam không

có tính thng nhất trong phương án chi trả c tc. Phn ln các doanh nghiệp đều tr c

tc hai ln một năm, có một s doanh nghip chia c tc ba ln một năm. Ngoài ra, đa

s c doanh nghip la chn hình thc chi tr c tc bng tin mt. Ch mt s ít

doanh nghip la chn c hai hình thc [tin mt và c phiếu].

Bng 3 trình bày h s tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cu. C

th, ta thy các h s tương quan đều không quá cao, chng t hiện tượng đa cộng tuyến

không phi là vấn đề nghiêm trng. Các h s VIF được tính toán cho biến SDS và CDS

tương ứng là 7.36 và 6.16 cũng xác nhận lại điều này [O'Brien, 2007]. Ngoài ra, ta thy

h s tương quan giữa biến ph thuc và các biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê. Điều

này bước đầu cho thấy có cơ sở để tiến hành các bước phân tích hi quy tiếp theo.

Bng 3. H s tương quan giữa các biến trong mô hình

Ghi chú: H s tương quan trình bày trong bảng này được tính toán da trên 1064 quan sát ca 133 công

ty niêm yết trên Sàn chng khoán TP. H Chí Minh trong giai đoạn t 2010 đến 2017. Do có 13 quan sát

ca biến EPS giá tr âm hoc bng 0 nên tng s quan sát cho biến LEPS 1051. Du [*], [**],

[***] th hin mối tương quan có ý nghĩa thống kê tương ứng mc 10%, 5%, và 1%.

4.2. Phân tích hi quy

Để thc hin kiểm định các gi thuyết nghiên cu, nhóm tác gi ước lượng Mô

hình [1] bằng phương pháp OLS với phương sai White. Sau đó, nhóm tác giả tiếp tc

hi quy Mô hình [2] vi d liu bng. Kết qu tng hp ca Mô hình [1] và Mô hình [2]

được trình bày trong Bng 4. Để chn la mô hình tối ưu, nhóm tác gi thc hin kim

định LM [để chn gia mô hình OLS hình Hiu ng ngu nhiên] kiểm định

Hausman [để chn gia mô hình Hiu ng ngu nhiên hình Hiu ng c định].

Kết qu cho thy kiểm định LM có h s kiểm định Chibar2[1] = 1197.65, tương ng

vi ch s p = 0.000. Điều này cho thy mô hình Hiu ng ngu nhiên cho kết qu ước

ng hiu qu hơn hình OLS. Kiểm định Hausman ch s Chi2[13] = 55.06,

tương ng vi ch s p =0.000. Điều này cho thy hình Hiu ng c định cho kết

qu ước lượng nhất quán hơn ước lượng theo mô hình Hiu ng ngẫu nhiên. Như vậy,

kết qu la chn mô hình cho thy mô hình Hiu ng c định, được trình bày trong ct

[3], là mô hình ni tri và s được dùng để kiểm định gi thuyết nghiên cu.

TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [CHUYÊN SAN KINH T VÀ QUN LÝ]

81

Bng 4. Kết qu hi quy

Mô hình hiu ng

ngu nhiên [2]

Mô hình hiu ng

c định [3]

Ghi chú: Ct [1] trong bng trên trình bày kết qu hồi quy cho mô hình sau đây:

LMPit=a01CDSi,t2SDSi,t+ β3RESi,t4LEPSi,t 5LASSETSi,t6DERi,ti,t;

Ct [2] và [3] trong bng trên trình bày kết qu hi quy cho mô hình sau:

LMPit=a01CDSi,t2SDSi,t+ β3RESi,t4LEPSi,t5LASSETSi,t6DERi,t+uii,t

Ct [1] trình bày kết qu ước lượng cho mô hình hồi quy thông thường. Ct [2] trình bày kết qu cho

hình hi quy hiu ứng động. Ct [2] trình bày kết qu cho mô hình hi quy hiu ng c định. Ngoc

vuông th hin ch s p ca h s hi quy. Kiểm định LM có h s kiểm định Chibar2[1] = 1197.65,

tương ứng vi ch s p = 0.000. Điều này cho thy mô hình Hiu ng ngu nhiên cho kết qu ước lượng

hiu qu hơn hình OLS. Kiểm định Hausman ch s Chi2 [13] = 55.06, tương ng vi ch s p

=0.000. Điu này cho thy hình Hiu ng c định cho kết qu ước lượng nhất quán hơn ước lưng

theo hình Hiu ng ngu nhiên. Tt c h s hồi quy trong các hình đều được ước lượng điều

chnh cho hiện tượng phương sai không đồng nht. Du [*], [**], và [***] th hiện ý nghĩa thống

tương ứng mc 10%, 5%, và 1%.

Kết qu t hình được chọn, được trình bày trong ct [3] ca Bng 4, cho

thy không mi quan h tuyến tính gia biến CDS và SDS vi biến LMP. Nói cách

khác, chng c thng kê trong nghiên cu này ch ra rng c chính sách tr c tc bng

Hoàng Mai Phương và Nguyễn Thanh Hng Ân

82

tin mt và/hay bng c phiếu thưởng dường như không tác động đến giá c phiếu

ca doanh nghip, sau khi kim soát cho mt s nhân t khác tác động lên giá c

phiếu.

Để kim tra s nht quán ca kết qu kiểm định trên, nhóm tác gi tái cu trúc

hình [2] thành cu trúc hình động ước lượng li các h s hi quy bng

phương pháp System-GMM. Cấu trúc mô hình này cho phép tính đến hiu ng b sót

các biến quan trng và hiu ng ni sinh tim ẩn trong mô hình, giúp các ước lượng tr

nên nht quán hiu qu hơn trong trường hp hai hiu ứng đã nêu có hiện din

[Wintoki & ctg., 2012]. Kết qu hi quy ca Mô hình [3] được trình bày trong Bng 5.

Bng 5. Kết qu ước lượng mô hình động

Ghi chú: Bng trên trình bày kết qu ước lượng cho mô hình sau đây:

LMPit=a01LMPi,t-12CDSi,t 3SDSi,t+ β4RESi,t5LEPSi,t 6LASSETSi,t7DERi,t+uii,t;

*, **, ***: Th hin mức ý nghĩa thống kê tương ứng là 10%, 5%, và 1%

Kết qu hi quy ca biến LMPi, t 1 có ý nghĩa thng mc 1%, cho thy

rng có kh năng có hiện tượng ni sinh hoc/và hiện tượng b sót biến quan trng xy

ra. Ngoài ra, kiểm định Durbin-Wu-Hausman ch s Chi-sq [1] = 7.088, tương ng

vi ch s p = 0.0078, cho thy có hiện tưng nội sinh trong mô hình. Trong trường hp

này, Mô hình [3] s cho ta kết qu ước lượng nht quán và hiu qu hơn ước lượng ca

các Mô hình [1] và [2]. Các kiểm định AR [2] Hansen-J đều cho thy rng các biến

công c dùng để ước lượng Mô hình [3] đều đạt các yêu cu k thut và, do vy, các

ước lượng trong Bảng 5 đều nht quán và có th dùng để kiểm định gi thuyết. Da trên

kết qu ước lượng dùng mô hình động [trình bày trong Bng 5], kiểm định tăng cường

TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [CHUYÊN SAN KINH T VÀ QUN LÝ]

83

mt ln na xác nhn rng không có mi quan h gia biến CDS và SDS bt k mc

ý nghĩa thống kê nào.

Như vậy, kết qu kiểm định thng da trên hai cu trúc mô hình và hai

phương pháp ước lượng khác nhau đều cho thy rng chính sách c tức dường như

không tác động đến giá c phiếu ca các doanh nghip niêm yết ti Vit Nam. Kết qu

nghiên cứu này cũng thống nht vi mt s nghiên cứu trước v tác động ca dòng tin

t do lên hiu qu tài chính [Nguyen & Nguyen, 2018a] và tác động ca vốn lưu động

lên hiu qu tài chính ca doanh nghip niêm yết ti Vit Nam [Nguyen & Nguyen,

2018b], cho thy nhiu kh năng rằng chính chi phí huy động vn bên ngoài quá cao do

th trường tài chính kém phát triển đã khiến cho vic gi li ngun tin bng cách không

tr c tc mang li lợi ích đủ đề đắp nhng ảnh hưởng tiêu cc lên giá tr doanh

nghip do vic không tr c tc gây ra. Kết qu nghiên cứu này cũng phù hợp vi kết

qu nghiên cu ca Denis và Osobov [2008] v các nhân t tác động đến chính sách c

tc ca doanh nghip.

5. KT LUN

Da trên phân tích thng kê v mi quan h gia chính sách tr c tc bng tin

mt bng c phiếu thưởng ca mt mu gm 133 doanh nghip niêm yết trên Sàn

giao dch chng khoán TP. H Chí Minh [HOSE] trong giai đoạn t năm 2010 đến

2017, nhóm tác gi đã tìm thấy bng chng cho thy chính sách c tc ca doanh

nghip niêm yết ti Việt Nam dường như không có tác động lên giá c phiếu ca doanh

nghip. Kiểm định tăng cường dùng mô hình động và phương pháp ước lượng System-

GMM giúp gii quyết vấn đề b sót biến quan trng và hiu ng ni sinh tim n gia

các biến trong mô hình và ngoài mô hình, khẳng định li kết qu thng kê nêu trên. Kết

qu thống kê nêu trên dường như ng h lý thuyết mà nhóm tác gi đề xut, rng trong

điều kin th trưng tài chính kém phát triển như tại Vit Nam, li ích ca vic tr c

tc th b trung hòa bi các chi phí doanh nghip phi gánh chu do cn kit

ngun tin mặt [dưới dng b qua các cơ hội đầu tư có lợi và/hoặc huy động vn t bên

ngoài vi chi phí cao], khiến chính sách chi tr c tức dường như không tác động lên giá

tr doanh nghip.

Dù có mt s đóng góp vào lịch s nghiên cu v mi quan h gia chính sách

c tc và giá tr doanh nghip ti Vit Nam, nghiên cu này không tránh khi có mt s

thiếu sót. Trước tiên, nghiên cu này ch ra rng không có mi quan h gia chính sách

c tc giá tr doanh nghip ti Việt Nam nhưng chưa đưa ra đưc do cho hin

ng này. Th hai, nghiên cu này s dng tp d liu bao gm 133 doanh nghip

niêm yết trên sàn HOSE và được quan sát trong by năm. Tập d liệu này chưa phải

tp d liu ln và chưa tính đến các doanh nghip niêm yết trên các sàn giao dch chng

khoán Hà Ni [HNX] sàn UPCOM, làm hn chế sc mnh ca các phép kiểm định

thng kê. Do vy, các nghiên cu tiếp nối trong tương lai có thể tp trung gii quyết hai

nhược điểm này để th cung cp bc tranh hoàn chỉnh hơn chứng c vng chc

hơn về mi quan h gia chính sách c tc và giá tr doanh nghip ti Vit Nam.

Hoàng Mai Phương và Nguyễn Thanh Hng Ân

84

LI CẢM ƠN

Đề tài này được tài tr bi Qu nghiên cu khoa học thường niên ca Tng

Đại học Đà Lạt.

TÀI LIU THAM KHO

Aharony, J., & Swary, I. [1980]. Quarterly dividend and earnings announcements and

stockholders' returns: An empirical analysis. Journal of Finance, 35, 1-12.

Al-Malkawi, H. N., Rafferty, M., & Pillai, R. [2010]. Dividend policy: A review of

theories and empirical evidence. International Bulletin of Business

Administration, 9, 171-200.

Allen, D. E., & Rachim, V. S. [1996]. Dividend policy and stock price volatility:

Australian evidence. Applied Financial Economics, 6[2], 175-188.

Allen, F., Bernardo, A. E., & Welch, I. [2000]. A theory of dividends based on tax

clienteles. Journal of Finance, 55, 2499-2536.

Arellano, M., & Bover, O. [1995]. Another look at the instrumental variable estimation

of error-component models. Journal of Econometrics, 68, 29-52.

Asquith, P., & Mullins, D. W. J. [1983]. The impact of initiating dividend payments on

shareholders' wealth. Journal of Business, 56, 77-96.

Baker, H. K., & Weigand, R. [2015]. Corporate dividend policy revisited. Managerial

Finance, 41[2], 126-144.

Baskin, J. [1989]. Dividend policy and the volatility of common stocks. Journal of

Portfolio Management, 15, 19-25.

Benartzi, S., Michaely, R., & Thaler, R. H. [1997]. Do changes in dividends signal the

future or the past? Journal of Finance, 52, 1007-1034.

Bhattacharya, S. [1979]. Imperfect information, dividend policy, and "the bird in the

hand" fallacy. Bell Journal of Economics, 10, 259-270.

Bhattacharyya, N. [2007]. Dividend policy: A review. Managerial Finance, 33[1], 4-13.

Black, F., & Scholes, M. [1974]. The effects of dividend policy on common stock prices

and returns. Journal of Financial Economics, 2, 1-22.

Blundell, R. W., & Bond, S. R. [1998]. Initial conditions and moment restrictions in

dynamic panel data model. Journal of Econometrics, 87, 115-143.

Brennan, M. J. [1970]. Taxes, market valuation, and corporate financial policy. National

Tax Journal, 23, 417-427.

Chen, Z., Cheung, Y. L., Stouraitis, A., & Wong, A. W. S. [2005]. Ownership

concentration, firm performance, and dividend policy in Hong Kong. Pacific-

Basin Finance Journal, 13[4], 431-449.

TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [CHUYÊN SAN KINH T VÀ QUN LÝ]

85

Đặng, T. Q. A., & Phm, Y. N. [2015]. Ảnh hưởng ca chính sách c tức đến biến động

giá c phiếu ca các công ty niêm yết trên Th trưng chng khoán Vit Nam.

Tp chí Phát trin và Hi nhp, 26[36], 60-65.

de Angelo, H., de Angelo, L., & Skinner, D. J. [1996]. Reversal of fortune: Dividend

signalling and the disappearance of sustained earnings growth. Journal of

Financial Economics, 40, 341-371.

Denis, D. J., & Osobov, I. [2008]. Why do firms pay dividends? International evidence

on the determinants of dividend policy. Journal of Financial Economics, 89, 62-

82.

Diamond, J. J. [1967]. Earnings distribution and the valuation of shares: Some recent

evidence. Journal of Financial and Quantitative Analysis, 2, 15-30.

Do, Q. H., & Luu, V. H. [2018]. Impacts of dividend announcement on stock price: An

empirical study of the Vietnam stock market. Journal of Business and

Management Science, 6[2], 59-69.

Easterbrook, F. H. [1984]. Two agency costs explanations of dividends. American

Economic Review, 74, 650-659.

Elton, E. J., & Gruber, M. J. [1970]. Marginal stockholder tax rates and the clientele

effect. Review of Economics and Statistics., 52, 68-74.

Gordon, M. J. [1963]. Optimal investment and financing policy. Journal of Finance, 18,

264-272.

IMF. [2017]. IMF country report No. 17/191: Vietnam, selected issues. Retrieved from

//www.imf.org/~/media/Files/Publications/CR/2017/cr17191.ashx.

Jensen, M. C. [1986]. Agency costs of free cash flow, corporate finance, and takeovers.

American Economic Review, 76, 323-329.

Jensen, M. C., & Meckling, W. H. [1976]. Theory of the firm: Managerial behavior,

agency costs, and ownership structure. Journal of Financial Economics, 3, 305-

360.

Kalay, A., & Michaely, R. [2000]. Dividends and taxes: A reexamination. Financial

Management, 29, 55-75.

Koch, P. D., & Shenoy, C. [1999]. The information content of dividend and capital

structure policies. Financial Management, 28, 16-35.

la Porta, R., de-Silanes, L. F., Shleifer, A., & Vishny, R. [2000]. Investor protection and

corporate governance. Journal of Financial Economics, 58[1-2], 3-27.

Lang, L. H. P., & Litzenberger, R. H. [1989]. Dividend announcements: Cash flow

signalling vs. free cash flow hypothesis. Journal of Financial Economics, 24,

181-191.

Lintner, J. [1956]. Distribution of incomes of corporations among dividends, retained

earnings, and taxes. American Economic Review, 46, 97-113.

Hoàng Mai Phương và Nguyễn Thanh Hng Ân

86

Litzenberger, R. H., & Ramaswamy, K. [1979]. The effect of personal taxes and

dividends on capital asset prices. Journal of Financial Economics, 7, 163-195.

Litzenberger, R. H., & Ramaswamy, K. [1982]. The effects of dividends on common

stock prices: Tax effects or information effects? Journal of Finance, 37, 429-

443.

Mai, V. N., & Vuong, Q. D. [2017]. Impact of dividend policy on the valuation of

company shares. International Journal of Innovative Science, Engineering &

Technology, 4, 33-48.

Miller, M., & Modigliani, F. [1961]. Dividend policy, growth and the valuation of

shares. Journal of Business, 34, 411-433.

Miller, M. H., & Scholes, M. S. [1982]. Dividend and taxes: Some empirical evidence.

Journal of Political Economy, 90, 1118-1141.

Morgan, G., & Thomas, S. [1998]. Taxes, dividend yields, and returns in the UK equity

market. Journal of Banking and Finance, 22, 405-423.

Myers, S. C., & Majluf, N. S. [1984]. Corporate financing and investment decisions

when firms have information that investors do not have. Journal of Financial

Economics, 13, 187-221.

Nguyen, A., & Nguyen, T. [2018a]. Free cash flow and corporate profitability in

emerging economies: Empirical evidence from Vietnam. Economics Bulletin,

38[1], 211-220.

Nguyen, A., & Nguyen, T. [2018b]. Working capital management and corporate

profitability: Empirical evidence from Vietnam. Foundations of Management,

10, 195-206.

Nguyen, K. T., Le, V. T., Duong, T. T. A., & Hoang, T. N. [2013]. Determinants of

dividend payments of non-financial listed companies in Hochiminh Stock

Exchange. VNU Journal of Economics and Business, 29[5E], 16-33.

Nguyen, T., Locke, S., & Reddy, K. [2015]. Ownership concentration and corporate

performance from a dynamic perspective: Does national governance quality

matter? International Review of Financial Analysis, 41, 148-161.

O'Brien, R. M. [2007]. A caution regarding rules of thumb for variance inflation factors.

Quality & Quantity, 41, 673-690.

Poterba, J. M., & Summers, L. H. [1984]. New evidence that taxes affect the valuation

of dividends. Journal of Finance, 39, 1397-1415.

Rozeff, M. S. [1982]. Growth, beta, and agency costs as determinants of dividend

payout ratios. The Journal of Financial Research, 5[3], 249-259.

Short, H., Zhang, H., & Keasey, K. [2002]. The link between dividend policy and

institutional ownership. Journal of Corporate Finance, 8, 105-122.

UBCKNN. [2017]. Báo cáo thường niên 2017. Đưc truy lc t //www.ssc.gov.vn/

ubck/faces/oracle/webcenter/portalapp/pages/vi/aptcnoidungchitiet.jspx?id=130

TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [CHUYÊN SAN KINH T VÀ QUN LÝ]

87

1&_afrLoop=41412593914458794&_afrWindowMode=0#%40%3F_afrLoop%

3D41412593914458794%26id%3D1301%26_afrWindowMode%3D0%26_adf.

ctrl-state%3Dl8kbextfw_243.

Walter, J. E. [1963]. Dividend policy: Its influence on the value of the enterprise.

Journal of Finance, 18, 280-291.

Wintoki, M. B., Linck, J. S., & Netter, J. M. [2012]. Endogeneity and the dynamics of

internal corporate governance. Journal of Financial Economics, 105[3], 581-

606.

Wooldridge, J. M. [2002]. Econometric analysis of cross section and panel data.

Cambridge, UK: MIT Press.

Video liên quan

Chủ Đề