Công thức tính giá trái phiếu coupon

Trái phiếu là một tài sản tài chính có mức độ rủi ro được xếp vào loại thấp nhất trên thị trường, chính vì thế mà công cụ này nhận được rất nhiều sự quan tâm từ những nhà đầu tư không ưa thích sự mạo hiểm. Với tình hình phát triển hiện nay của nền kinh tế thế giới thì ngày càng có nhiều người tham gia đầu tư vào thị trường tài chính và một trong số những công cụ đầu tư an toàn nhất đó chính là trái phiếu. Khác với một số thị trường nhiều biến động như cổ phiếu, forex hay tiền điện tử, nhà đầu tư tham gia mua bán trái phiếu có vẻ như sẽ nhàn hạ hơn và ít áp lực hơn.

Bài viết hôm nay chúng tôi sẽ trình bày cho các bạn cách mà một trái phiếu được định giá trên thị trường, để nếu như các bạn đang có ý định đầu tư vào thị trường này sẽ hiểu rõ hơn về giá trị thực của nó, giúp các bạn giao dịch tốt hơn. Nhưng trước khi tìm hiểu về cách định giá trái phiếu, các bạn nên đọc lại bài viết Trái phiếu là gì? Trái phiếu có đặc điểm như thế nào và thị trường trái phiếu hoạt động ra sao? để hiểu rõ hơn về loại công cụ tài chính này trước, từ đó tiếp cận cách định giá sẽ dễ dàng hơn.

Giá trị của trái phiếu

Trước khi bắt đầu đi vào phần định giá trái phiếu, các bạn cần phân biệt một số khái niệm về giá trị của trái phiếu.

Giá trị sổ sách: giá trị sổ sách hay còn gọi là giá trị kế toán. Trong kinh tế, giá trị sổ sách được hiểu một cách đơn giản chính là giá trị của một tài sản được thể hiện trên bảng cân đối kế toán của một doanh nghiệp, giá trị này thể hiện được chi phí của tài sản đó. Đối với trái phiếu, giá trị sổ sách chính là giá của trái phiếu được nhà phát hành bán ra công chúng lần đầu tiên, hay số tiền mà nhà đầu tư bỏ ra để mua trái phiếu trong lần phát hành đầu tiên của nó ra thị trường.

Giá trị thị trường: hay còn gọi là thị giá, là giá của trái phiếu được mua, bán trên thị trường sau lần phát hành đầu tiên, giá thị trường được quyết định bởi mối quan hệ cung cầu.

Giá trị nội tại: còn gọi là giá trị thực hay giá trị kinh tế là giá trị của trái phiếu được đánh giá khách quan bởi người định giá hay nhà đầu tư khi đặt trái phiếu trong những điều kiện cụ thể như mức độ rủi ro của trái phiếu, về sự phát triển của chủ thể phát hành hay theo quan điểm của cá nhân người định giá. Giá trị nội tại của trái phiếu cũng chính là mức giá của trái phiếu mà nhà đầu tư cho rằng là sẽ hợp lý nhất đối với trái phiếu ở thời điểm hiện tại, từ đó so sánh với giá trị thị trường của nó để đưa ra quyết định mua, bán hợp lý nhất.

  • Nếu giá trị nội tại lớn hơn giá trị thị trường, với quan điểm của nhà đầu tư thì trái phiếu đang bị định giá thấp, giá của trái phiếu sẽ tăng trong tương lai nên họ quyết định mua vào.
  • Nếu giá trị nội tại nhỏ hơn giá trị thị trường thì nhà đầu tư cho rằng thị trường đang định giá trái phiếu cao hơn giá trị thực, giá của nó sẽ giảm trong tương lai, nhà đầu tư quyết định bán ra.
  • Nếu giá trị nội tại bằng giá trị thị trường, nghĩa là thị trường đang phản ánh đúng giá trị thực của trái phiếu, quyết định mua hay bán phụ thuộc phần lớn vào nhu cầu và nhận định riêng của mỗi người đối với giá trái phiếu trong tương lai.

Khi giá trị nội tại khác với thị giá thì ta nói rằng thị trường hoạt động không hiệu quả [không hoàn hảo]. Trong một thị trường không hiệu quả, mối quan hệ cung cầu sẽ giúp thị trường trở về cân bằng. Giả sử, giá trị nội tại đang lớn hơn giá trị thị trường, nhà đầu tư mua trái phiếu nhiều hơn, dẫn đến lượng cầu trái phiếu tăng, cầu tăng sẽ kéo theo giá tăng, đến một lúc nào đó giá thị trường tăng lên và bằng với giá trị nội tại. Và ngược lại trong trường hợp giá trị nội tại nhỏ hơn giá trị thị trường. Thường thì thị trường sẽ phản ứng rất nhanh, nên cơ hội tìm kiếm lợi nhuận trong trường hợp thị trường không hoàn hảo là rất khó.

Vậy thì, một câu hỏi được đặt ra đó là: “Định giá trái phiếu là xác định giá trị nào của trái phiếu?” Qua phần trình bày trên thì các bạn cũng đã dễ dàng trả lời được, định giá trái phiếu chính là xác định giá trị nội tại hay giá trị thực của trái phiếu.

Định giá trái phiếu

Về khái niệm, định giá trái phiếu chính là xác định giá trị thực của một trái phiếu, giá trị này bằng với giá trị hiện tại [hiện giá] của tất cả các dòng tiền nhận được trong tương lai, được chiết khấu theo một lãi suất hợp lý.

Lãi suất chiết khấu khi định giá trái phiếu là lãi suất thị trường của một trái phiếu cụ thể, cũng chính là lãi suất yêu cầu của nhà đầu tư. Lãi suất này thường được tính dựa trên lãi suất của trái phiếu chính phủ có cùng kỳ hạn và thời điểm đáo hạn, cộng thêm phần bù rủi ro.

Công thức chung định giá trái phiếu

  • PV: giá trái phiếu cần xác định
  • MV: mệnh giá trái phiếu
  • i: lãi suất của trái phiếu
  • I: cổ tức định kỳ
  • k: lãi suất chiết khấu [lãi suất yêu cầu]
  • n: số năm từ thời điểm đang xét đến đáo hạn

Giá trái phiếu bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền nhận được trong tương lai.

Cổ tức định kỳ là số tiền lãi mà người nắm giữ trái phiếu nhận được tại mỗi kỳ trả lãi

nên I = i x MV

Xét dòng tiền của một trái phiếu như sau:

Theo định nghĩa thì giá trái phiếu bằng với hiện giá của các dòng tiền trong tương lai, vậy thì mấu chốt lúc này chính là cách xác định hiện giá của một dòng tiền. Để tiếp cận khái niệm hiện giá [giá trị quy về thời điểm hiện tại] của dòng tiền, chúng ta sẽ bắt đầu với một khái niệm quen thuộc hơn, đó là giá trị tương lai.

Giá trị tương lai sau n năm của một khoản tiền A ở thời điểm hiện tại là A[1+r]n, với r là lãi suất thị trường. Công thức này được hiểu rất đơn giản như sau: giả sử các bạn có 50$, thay vì cất giữ chúng thì các bạn đem gửi vào ngân hàng hoặc đầu tư vào một lĩnh vực nào đó với mức lãi suất cố định nhận được hằng năm là 10%.

  • Sau một năm, số tiền bạn nhận được sẽ bằng tiền gốc cộng với lãi = 50 + 50 x 0.1 = 50 [1+0.1] = 55$.
  • Sau hai năm, số tiền nhận được sẽ là 55 + 55 x 10% = 50 [1+0.1] + 50 [1+0.1] x 0.1 = 50 [1+0.1] [1+0.1] = 50 [1+0.1]2$.
  • Tương tự, sau n năm, số tiền nhận được sẽ là 50 [1+0.1]n$.

Lúc này, ta nói rằng, giá trị tương lai của 50$ sau một năm là 50[1+0.1]$, sau hai năm sẽ là 50[1+0.1]2$ và sau n năm sẽ là 50[1+0.1]n$.

Vậy thì ta cũng có thể nói rằng hiện giá [hay giá trị hiện tại] của khoảng tiền 50[1+0.1]$ năm thứ nhất sẽ là 50$ = [50[1+0.1]]/[1+0.1], hiện giá của khoảng tiền 50[1+0.1]2$ ở năm thứ 2 vẫn là 50$ = [50[1+0.1]2]/[1+0.1]2, tương tự, hiện giá của 50[1+0.1]n$ ở năm thứ n sẽ cũng là 50$ = [50[1+0.1]n]/[1+0.1]n.

Suy ra:

  • Giá trị tương lai sau n năm của một khoản tiền A ở thời điểm hiện tại là A[1+r]n
  • Hiện giá của A ở năm thứ n là A/[1+r]n hay A[1+r]-n

Trở lại với dòng tiền của trái phiếu:

  • Hiện giá của dòng tiền năm thứ nhất là I/[1+k]
  • Hiện giá của dòng tiền năm thứ hai là I/[1+k]2
  • Hiện giá của dòng tiền năm thứ n là I/[1+k]n + MV/[1+k]n

Suy ra

Từ công thức [1] suy ra công thức [2] phải chứng minh khá rắc rối, các bạn chỉ cần nhớ công thức mà áp dụng là được nhé.

Định giá trái phiếu có kỳ hạn và lợi tức cố định theo từng kỳ.

Công thức chung định giá trái phiếu ở phần trên cũng chính là công thức định giá của trái phiếu có kỳ hạn và lợi tức cố định theo từng kỳ.

Ví dụ: Một trái phiếu có thời gian đáo hạn 10 năm, có mệnh giá 100,000 VND với lãi suất 10.5%. Định giá trái phiếu tại thời điểm phát hành với lãi suất yêu cầu là 12%.

Theo công thức thì, giá của trái phiếu sẽ là:

Định giá trái phiếu có kỳ hạn và không hưởng lợi tức đình kỳ [zero-coupon].

Đây là loại trái phiếu không được trả lợi tức định kỳ thay vào đó nhà đầu tư sẽ được mua nó với giá thấp hơn nhiều so với mệnh giá.

Với loại trái phiếu này, lãi suất trái phiếu sẽ bằng 0 nên tất cả các khoản lợi tức I cũng sẽ bằng 0.

Lúc này, giá trái phiếu PV = MV/[1+k]n cũng chính là hiện giá của mệnh giá [MV] khi đáo hạn.

Ví dụ: Một trái phiếu zero-coupon có thời gian đáo hạn 10 năm, mệnh giá 100,000 VND. Định giá trái phiếu tại thời điểm phát hành với lãi suất chiết khấu 8%.

PV = 100,000/[1+0.08]10 = 46,319 VND.

Định giá trái phiếu trả lãi theo định kỳ nửa năm

Khi trái phiếu là loại trả cổ tức theo định kỳ nửa năm thì một số giá trị trong công thức định giá sẽ thay đổi.

  • Cổ tức nhận hằng kỳ là I/2
  • Lãi suất yêu cầu của nhà đầu tư hằng kỳ là k/2
  • Tổng số kỳ là 2n.

Suy ra, công thức định giá lúc này sẽ là:

Ví dụ: Một trái phiếu có thời gian đáo hạn 5 năm, mệnh giá 100,000VND, lãi suất trái phiếu là 10%, trả lãi 6 tháng một lần. Định giá trái phiếu tại thời điểm phát hành với lãi suất chiết khấu là 12%.

Định giá trái phiếu có lãi suất thả nổi.

Trái phiếu có lãi suất thả nổi là trái phiếu mà trái chủ sẽ nhận được các khoản lợi tức khác nhau, phụ thuộc vào lãi suất thị trường.

Lãi suất trái phiếu thả nổi = lãi suất thị trường + chênh lệch lãi suất cố định.

Loại trái phiếu này không được áp dụng công thức chung, tuy nhiên chúng ta vẫn sẽ dựa vào khái niệm giá trị thực của trái phiếu để định giá.

Giá trái phiếu bằng với hiện giá của các dòng tiền nhận được trong tương lai.

Với loại trái phiếu này, nếu nắm giữ từ lúc phát hành đến ngày đáo hạn, trái chủ sẽ nhận được các dòng tiền sau:

  • Dòng tiền thứ nhất: lợi tức trả theo lãi suất thị trường và mệnh giá khi đáo hạn
  • Dòng tiền thứ hai: các khoản tiền phụ trội từ khoản lãi suất chênh lệch cố định.

Dòng tiền thứ nhất cũng chính là dòng tiền thu được trong tương lai của trái phiếu nhưng thay vì theo một lãi suất cố định thì lúc này, lãi suất sẽ theo thị trường. Điều này có nghĩa là hiện giá của dòng tiền thứ nhất cũng chính là giá trị thị trường của trái phiếu tại thời điểm phát hành, tức là bằng với mệnh giá.

Đối với dòng tiền thứ hai, hiện giá được tính theo công thức bình thường vì các khoản tiền thu được là cố định.

Suy ra: công thức định giá của trái phiếu có lãi suất thả nổi là:

PV = Mệnh giá + Hiện giá của dòng tiền phụ trội

Gọi PT là phần phụ trội của trái phiếu, PT = MV x lãi suất chênh lệch cố định

Ví dụ: Một trái phiếu có mệnh giá 100,000 VND, thời gian đáo hạn 5 năm, trả lãi mỗi năm một lần, lãi suất bằng với bình quân lãi suất tiền gửi tiết kiệm 12 tháng của 4 NHTM Nhà nước: VCB, BIDV, Agribank, Vietinbank, cộng với 2.5%/năm. Định giá trái phiếu tại thời điểm phát hành với lãi suất chiết khấu là 12%.

Từ công thức, suy ra giá trái phiếu là:

Mối quan hệ giữa giá trái phiếu và lãi suất chiết khấu

Để xem xét mối quan hệ giữa giá trái phiếu với lãi suất chiết khấu, chúng ta lấy lại ví dụ đầu tiên: trái phiếu có thời gian đáo hạn 10 năm, mệnh giá 100,000 VND với lãi suất 10.5% và trả lãi định kỳ hằng năm. Định giá trái phiếu tại thời điểm phát hành với lãi suất yêu cầu lần lượt là là 12%. 10.5% và 10%.

  • Lãi suất chiết khấu 12%, áp dụng công thức, suy ra giá trái phiếu = 91,525 VND
  • Lãi suất chiết khấu 10.5%, suy ra giá trái phiếu = 100,000 VND
  • Lãi suất chiết khấu 10% thì giá trái phiếu = 103,072 VND

Qua kết quả trên, chúng ta có thể thấy được mối quan hệ ngược chiều giữa lãi suất chiết khấu và giá của trái phiếu, khi lãi suất chiết khấu bằng lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu bằng với mệnh giá.

Giá trái phiếu phụ thuộc vào thời gian đến ngày đáo hạn.

Vẫn lấy ví dụ trên với lãi suất chiết khấu là 12% và định giá trái phiếu sau 2 năm, 5 năm và tại thời điểm đáo hạn.

  • Sau 2 năm, thời gian đến ngày đáo hạn chỉ còn lại 8 năm, n = 8. Giá trái phiếu = 92,549 VND
  • Sau 5 năm, thời gian còn lại đến ngày đáo hạn là 5 năm, n= 5. Giá trái phiếu = 94,593 VND
  • Đến ngày đáo hạn, n = 0. Giá trái phiếu = 100,000 VND.

Suy ra, thời gian đến ngày đáo hạn càng gần thì giá trái phiếu sẽ tiến gần đến mệnh giá, tại ngày đáo hạn, giá trái phiếu sẽ bằng với mệnh giá.

Hy vọng rằng qua bài viết này, các bạn sẽ nắm được cách định giá của một số loại trái phiếu cơ bản trên thị trường. Hiểu được cách định giá trái phiếu, các bạn sẽ đầu tư một cách hợp lý hơn, chính xác hơn để có thể mang về nhiều lợi nhuận hơn.

CHÚC CÁC BẠN THÀNH CÔNG.

Video liên quan

Chủ Đề