Dân số nước ta năm 2002 là bao nhiêu

Dựa vào hình 2.1, hãy cho biết số dân và tình hình gia tăng dân số của nước ta.

Đề bài

Dựa vào hình 2.1 hãy cho biết số dân và tình hình gia tăng dân số của nước ta.

Hình 2.1. Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số ở các vùng, năm 1999 [%]

Phương pháp giải - Xem chi tiết

- Xem lại kiến thức về số dân nước ta - Xem tại đây

- Kĩ năng nhận xét biểu đô:  nhận xét theo thời gian tăng/giảm, nhanh/ chậm, liên tục/biến động

Lời giải chi tiết

 Số dân và tình hình gia tăng dân số của nước ta:

* Số dân: năm 2002 số dân nước ta là 79,7 triệu người, đứng thứ  14 thế giới.

 * Tình hình gia tăng dân số của nước ta:

- Dân số nước ta tăng nhanh và liên tục trong giai đoạn 1954 – 2003: từ 23,8 triệu người lên 80,9 triệu người [tăng gấp 3,5 lần].

- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên: có xu hướng giảm nhưng còn nhiều biến động

+ Giai đoạn 1954 – 1960: gia tăng tự nhiên tăng đột biến và cao nhất [từ 1,1% lên 3,9%].

  -> Đây là thời kì “bùng nổ dân số” ở nước ta.

+ Giai đoạn 1960 – 2003: gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm dần nhờ kết quả của chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình [từ 3,9% xuống 1,4%].

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Địa lí lớp 9 - Xem ngay

Địa 9 Bài 2: Dân số và gia tăng dân số giúp các em học sinh lớp 9 nắm vững kiến thức về số dân, cơ cấu dân số, sự gia tăng dân số ở Việt Nam. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Địa lí 9 trang 10.

Tải Full Bài Học

Soạn Địa lí 9 Bài 2 giúp các em học sinh nắm chắc kiến thức bài học hơn, tự tin giơ tay phát biểu xây dựng bài. Điều này vừa giúp các em hiểu bài hơn vừa tạo ra thiện cảm trong mắt của các thầy cô. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn tham khảo và tải tại đây.

– Số dân: 79,7 triệu người [năm 2002].

– Việt Nam là nước đông dân, đứng thứ 3 ở Đông Nam Á và thứ 14 trên thế giới.

– Gia tăng dân số nhanh.

– Nguyên nhân: Tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao => vào cuối những năm 50 TK XX, nước ta bắt đầu có hiện tượng “bùng nổ dân số”.

– Hậu quả: gây sức ép đối với tài nguyên môi trường, chất lượng cuộc sống và giải quyết việc làm,…

– Biện pháp: Trong những năm gần đây nhờ thực hiện tốt chính sách dân số [kế hoạch hoá gia đình] nên tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số có xu hướng giảm. Tuy nhiên, mỗi năm dân số vẫn tăng thêm khoảng 1 triệu người.

– Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên khác nhau giữa các vùng:

  • Thành thị, đồng bằng: gia tăng tự nhiên cao.
  • Nông thôn, miền núi: gia tăng tự nhiên thấp.

– Cơ cấu dân số trẻ.

– Cơ cấu dân số theo độ tuổi: đang có sự thay đổi

  • Tỉ lệ trẻ em [0 -14 tuổi]: chiếm tỉ trọng cao và giảm xuống.
  • Tỉ lệ người trong độ tuổi lao động [15 – 59 tuổi] và trên độ tuổi lao động [trên 60 tuổi]: tăng lên.

– Tỉ số giới tính mất cân đối, do tác động của chiến tranh kéo dài. Cuộc sống hoà bình đang kéo tỉ số giới tính tiến tới cân bằng hơn.

– Tỉ số giới tính ở một địa phương còn chịu ảnh hưởng mạnh bởi hiện tượng chuyển cư:

  • Thấp ở các luồng xuất cư: đồng bằng sông Hồng.
  • Cao ở các luồng nhập cư: Tây Nguyên, các tỉnh Quảng Ninh, Bình Phước
  • Việt Nam là một quốc gia đông dân
  • Từ cuối những năm 50 của thế kỉ XX, nước ta bắt đầu có hiện tượng “bùng nổ dân số”. Nhờ thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình nên tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số có xu hướng giảm
  • Cơ cấu dân số theo độ tuổi của nước ta đang có sự thay đổi, tỉ lệ trẻ em

Dựa vào hình 2.1 [SGK trang 7]. Hãy cho biết số dân và tình hình gia tăng dân số của nước ta.

Gợi ý đáp án

– Số dân nước ta năm là 79,7 triệu người [Năm 2002]

– Tình hình gia tăng dân số :

  • Từ 1954 đến 2003, dân số tăng nhanh liên tục.
  • Tỉ lệ gia tăng dân số khác nhau qua các giai đoạn: dân số gia tăng rất nhanh trong giai đoạn 1954 – 1960; gia đoạn 1970 – 2003, tỉ lệ gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm, nhờ thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Tuy vậy, mỗi năm dân số nước ta vẫn tiếp tục tăng thêm khoảng 1 triệu người.
  • Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số khác nhau giữa các vùng: ở thành thị và các khu công nghiệp , tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số thấp hơn nhiều so với ở nông thôn, miền núi.

Phân tích ý nghĩa của sự giảm tỉ lệ gia tảng dân số và thay dổi cơ cấu dân số nước ta.

Gợi ý đáp án

– Ý nghĩa của sự giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên:

  • Phát triển kinh tế: góp phần vào nâng cao năng suất lao động, góp phần đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế đất nước.
  • Tài nguyên môi trường: giảm áp lực đến tài nguyên và môi trường sống.
  • Chất lượng cuộc sống của dân cư sẽ được nâng lên tăng thu nhập bình quân đầu người, chất lượng giáo dục, y tế tốt hơn, đảm bảo các phúc lợi xã hội, tăng tuổi thọ.

– Ý nghĩa của sự thay đổi cơ cấu dân số nước ta:

  • Dân số nước ta hướng đến cơ cấu dân số không còn trẻ hóa.
  • Có nguồn lao động dồi dào, nguồn bổ sung lao động lớn [nếu được đào tạo tốt thì đây là nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội đất nước].
  • Tỉ trọng dân số nhóm tuổi 0-14 cao đặt ra những vấn đề cấp bách về văn hoá, y tế, giáo dục, giải quyết việc làm cho số công dân tương lai này.

Dựa vào bảng số liệu 2.3 [trang 10 SGK]

Tỉ suất 1979 1999
Tỉ suất sinh 32,5 19,9
Tỉ suất tử 7,2 5.6

– Tính tỉ lệ [%] gia tăng tự nhiên của dân số qua các năm và nêu nhận xét.

– Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình gia tăng tự nhiên của dân số ở nước ta thời kì 1979 – 1999.

Gợi ý đáp án

– Tỉ lệ [%] gia tăng tự nhiên của dân số:

Công thức tính:

Gia tăng dân số tự nhiên = Tỉ suất Sinh – Tỉ suất Tử = %

– Năm 1979 = 32,5 – 7,2 = 25,3 %o = 2,53 %

– Năm 1999 = 19,9 – 5,6 = 14,3 %o = 1,43 %

– Vẽ biểu đồ:

 – Nhận xét: Qua biểu đồ trên ta thấy tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số ngày càng giảm, từ 2,53% [Năm 1979] xuống còn 1,43% [năm 1999]. Đây là kết quả lâu dài của quá trình nước ta thực hiện nhiều biện pháp nhằm hạn chế gia tăng dân số.

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

Câu 1 hãy cho biết dân số nước ta năm 2002 ? ti lệ gia tăng tự nhiên ở nước ta ? Vùng nào ở nước ta có ti lệ gia tăng tự nhiên cao nhất ?

Các câu hỏi tương tự

Ngày 1-11-2013 dân số Việt Nam tròn 90 triệu người:

Thứ Sáu, 01/11/2013, 07:43 [GMT+7]

[QBĐT] - Chúng ta đón thời khắc dân số Việt Nam tròn 90 triệu người với nhiều cơ hội và thách thức. Liệu chúng ta sẽ có một tương lai bền vững, phát triển hay một tương lai đầy những bất bình đẳng cũng như với các vấn đề đặt ra về môi trường và kinh tế; đó là một bài toán khó cần giải quyết một cách thấu đáo và toàn diện.

Theo báo cáo của Bộ Y tế, sau 10 năm thực hiện Pháp lệnh Dân số, Việt Nam đã đạt được những thành tựu hết sức quan trọng. Về mức sinh, năm 2002, số con trung bình của một người phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ là 2,28 con, đến năm 2012, con số này giảm xuống còn 2,05 con và Việt Nam đã đạt được mức sinh thay thế vào năm 2006, tỷ lệ gia tăng dân số giảm từ 1,17% năm 2002 xuống còn 1,06% năm 2012; tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên đã giảm từ 21,7% [năm 2002] xuống còn 14,2% [năm 2012].

Quy mô dân số nước ta năm 2002 là 79,54 triệu người, đến 1-4-2012 đạt 88,78 triệu người. Theo số liệu công bố chính thức của Tổng cục Thống kê, vào ngày 1-11-2013 Việt Nam sẽ đón chào công dân thứ 90 triệu chào đời. Đây cũng là mốc đánh giá Việt Nam đã thực hiện vượt mức chỉ tiêu Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020. Quy mô dân số không vượt quá 93 triệu người vào năm 2015 và 98 triệu người vào năm 2020.

90 triệu người- tính 2 mặt của một vấn đề

Việc đạt 90 triệu người vào tháng 11-2013 có thể được coi là một thành công trong công tác DS- KHHGĐ của chúng ta; điều này đồng nghĩa với việc dân số trung bình của năm 2015 sẽ vào khoảng 91,5 triệu người. Mọi người dân sống lâu hơn và nhiều trẻ em vượt qua được bệnh tật để tiếp tục sống...

Dân số Việt Nam cũng đang trong giai đoạn “cơ cấu dân số vàng”, giai đoạn này sẽ kéo dài trong khoảng 30-35 năm. Cơ cấu dân số vàng tức là ít nhất có 2 người trong tuổi lao động “nuôi” 1 người trong độ tuổi phụ thuộc. Với nhóm dân số trẻ lớn nhất trong lịch sử của đất nước. Đây là cơ hội lớn để Việt Nam tăng cường giáo dục, đào tạo nghề, tạo công ăn việc làm để đưa đất nước tăng trưởng vượt bậc trong giai đoạn cơ cấu dân số "có một không hai" này; đồng thời tạo tiền đề vững chắc để có thêm nhiều cơ hội chăm sóc người cao tuổi và trẻ em, Quỹ bảo hiểm xã hội được cân bằng.

Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai. Ảnh: T.H

Tuy nhiên, thành tựu này không đồng nghĩa với việc chất lượng cuộc sống tốt hơn và không phải tất cả mọi người đều được hưởng lợi từ nó. Những khác biệt lớn vẫn tiếp tục tồn tại giữa các vùng miền, địa phương. Bất bình đẳng về quyền và cơ hội vẫn tồn tại giữa nam giới, phụ nữ, trẻ em gái, trẻ em trai. 90 triệu người với nhu cầu về tài nguyên thiên nhiên, môi trường sống, vui chơi, học tập... đã và đang tạo ra những áp lực ngày càng lớn cho mỗi chúng ta. Vấn đề ở đây là dù tổng tỷ suất sinh của Việt Nam đã đạt mức sinh 2 con nhưng xét từng địa phương, vùng miền thì có nơi rất cao, nhưng có nơi lại rất thấp.

Ở những vùng sâu, vùng xa, nơi đời sống đang gặp nhiều khó khăn thì tỷ lệ sinh lại cao hơn những vùng phát triển, điều này làm cho sự chênh lệch về điều kiện sống, và những nhu cầu thiết yếu khác ngày càng lớn và khó cân bằng giữa các vùng, miền, địa phương. 

Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh tăng nhanh bất thường trong vòng 5 năm trở lại đây. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê thì tỷ lệ này ở nước ta hiện nay đang ở mức 112,3 bé trai/100 bé gái và xu hướng này còn tăng lên trong thời gian tới; tỷ suất chết trẻ dưới 5 tuổi không đồng đều, vùng miền núi con số này còn cao; vấn đề chăm sóc người cao tuổi chưa thực sự được đầu tư, hầu như chỉ mới tập trung tại các thành phố lớn, nơi có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội...

Khoảng cách giàu nghèo đang ngày càng gia tăng, vẫn còn có số đông dân số đang phải đối diện với đói nghèo, bất bình đẳng, vấn đề phụ nữ và trẻ em gái, thanh niên, sức khỏe sinh sản, môi trường, già hóa dân số và đô thị hóa...

Hãy cùng chung tay hành động

Trước những thách thức to lớn, vấn đề đặt ra là chúng ta phải hành động để biến những thách thức thành cơ hội. Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới tại Việt Nam, người trẻ tuổi chiếm hơn 30% dân số nước ta, tức là trong tổng số 90 triệu dân có hơn 27 triệu dân số trẻ.

Điều đó cho thấy, Việt Nam đang có một lực lượng lao động hùng hậu; chúng ta đang ở trong giai đoạn “cơ cấu dân số vàng”, thiết nghĩ chúng ta phải đầu tư nhiều hơn nữa cho lực lượng trẻ nòng cốt này. Hãy tạo điều kiện và trao cho họ cơ hội được học hành, được tiếp cận khoa học kỹ thuật... để tạo lập tương lai cũng như việc học các kiến thức về tình dục và được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện để trở thành lực lượng trẻ với đủ tâm- trí- lực.

Đó cũng là cơ hội đầu tư vào phụ nữ và trẻ em gái, tăng cường quyền năng cho họ, góp phần cải thiện phúc lợi, năng suất lao động... Phụ nữ là nhân tố lớn trong sự phát triển vì vậy đầu tư vào phụ nữ và trẻ em gái được coi là đầu tư có hiệu quả. 

Giám đốc Cơ quan Phụ nữ Liên hợp quốc [UN Women]-Bà Suzette Mitchell đã nói: “... phần lớn thu nhập của phụ nữ dành cho việc mua thực phẩm, giáo dục và chăm sóc sức khỏe cho cả gia đình. Điều đó góp phần làm tăng an ninh quốc gia thông qua việc củng cố sự vững mạnh của gia đình, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, gìn giữ hoà bình và ổn định trong cộng đồng”.

Thế giới cũng đã đánh giá cao những nỗ lực mà Việt Nam đạt được trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, trong việc tăng cường bình đẳng và quyền năng cho người phụ nữ. Trong tương lai gần, cần đầu tư hơn nữa cho phụ nữ ở vùng sâu, vùng xa, phụ nữ dễ gặp tổn thương.

Và để 90 triệu dân không chỉ là một con số vô tri vô giác mà là con số của nhiều cơ hội, thời cơ cho sự phát triển; điều đó đặt ra cho chúng ta những vấn đề cần quan tâm thấu đáo. Cần tăng cường hơn nữa công tác dân số- KHHGĐ, đưa công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ đến gần với người dân.

Đây là chìa khóa giúp chúng ta giải quyết những bài toán khó như: tỷ lệ tử vong mẹ và trẻ sơ sinh còn cao, tỷ lệ nạo phá thai tuổi vị thành niên/thanh niên đang gia tăng, tỷ lệ chênh lệch giới tính khi sinh đang có dấu hiệu bất ổn...

Trên thực tế, tại Việt Nam, tỷ suất chết mẹ đã giảm từ 85 trên một trăm nghìn trẻ sinh ra sống [năm 2003] xuống còn 68 trên một trăm nghìn trẻ sinh ra sống [năm 2010]. Công tác chăm sóc SKSS/KHHGĐ được cải thiện rõ rệt. Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại đạt 66,6%. Những thành tích đáng ghi nhận đó là sự nỗ lực của Đảng, chính quyền các cấp, của người dân và sự giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế.

Dân số Việt Nam- 90 triệu người, một con số biết nói-chứa đựng nhiều cơ hội và thách thức. Chúng ta cần lạc quan hơn để nắm bắt và coi đây là vận hội lớn của đất nước trong công cuộc phát triển kinh tế-xã hội. Đó là những bài học của 10 năm thực hiện Pháp lệnh Dân số, 20 năm thực hiện Nghị quyết TW 4 về chính sách DS-KHHGĐ và hơn 50 năm thực hiện chương trình DS-KHHGĐ Việt Nam.

Tiếp thu các bài học kinh nghiệm của quốc tế, những thành công và không thành công về công tác dân số, trên cơ sở thực tiễn phát triển về kinh tế - xã hội của đất nước, những dự báo về môi trường, về văn hóa, phong tục, tập quán, thói quen của người dân cũng như những thành tựu về khoa học công nghệ... Và làm thế nào để khi nói đến công tác dân số- KHHGĐ là nói đến gia đình hạnh phúc, đất nước phát triển bền vững.

Nguyễn Thị Ngọc Hà PGĐ Sở Y tế, Chi cục trưởng Chi cục DS- KHHGĐ tỉnh

Video liên quan

Chủ Đề