Đăng ký giao dịch đảm bảo là gì

Trên thực tế, khi giao kết những hợp đồng có giá trị lớn, biện pháp bảo đảm là một trong những yếu tố quan trọng nhất để bảo vệ quyền lợi cho các bên.

Sau đây, Luật Quang Huy xin hướng dẫn về đăng ký giao dịch bảo đảm như sau:

Giao dịch bảo đảm là sự thỏa thuận của các bên về việc lựa chọn một trong các biện pháp đã được pháp luật quy định để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự với tính chất tác động dự phòng để ngăn ngừa và khắc phục những hậu quả xấu do không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

2. Đăng ký giao dịch bảo đảm là gì?

Đăng ký giao dịch bảo đảm là việc cơ quan đăng ký ghi vào sổ đăng ký hoặc nhập vào cơ sở dữ liệu về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo đảm.

3. Tại sao phải đăng ký giao dịch bảo đảm?

Đăng ký biện pháp bảo đảm là thủ tục pháp lý có ý nghĩa quan trọng được thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận của các chủ thể:

  • Việc đăng ký giao dịch bảo đảm là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực trong những trường hợp pháp luật quy định. Tức là việc thế chấp quyền sử dụng đất, thế chấp rừng sản xuất là rừng trồng, cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, tàu biển có hiệu lực từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền ghi vào sổ đăng ký.
  • Đăng ký biện pháp bảo đảm có giá trị pháp lý đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
  • Đăng ký biện pháp bảo đảm là căn cứ để xác định thứ tự ưu tiên thanh toán trong trường hợp dùng một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ.

4. Những giao dịch bảo đảm phải đăng ký

Nghị định 102/2017 đã quy định về các trường hợp phải đăng ký giao dịch bảo đảm như sau:

“1. Các biện pháp bảo đảm sau đây phải đăng ký:
  1. Thế chấp quyền sử dụng đất;
  1. Thế chấp tài sản gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đó đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  1. Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;
  1. Thế chấp tàu biển.”

Như vậy, đối với thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất [được chứng nhận quyền sở hữu], tàu bay, tàu biển hay cầm cố tàu bay thì phải được đăng ký giao dịch.

Thủ tục đăng ký được xem như một điều kiện để giao dịch có hiệu lực pháp luật.

Việc không đăng ký đối với các giao dịch bắt buộc nêu trên sẽ khiến cho giao dịch trở nên vô hiệu.

5. Thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm

5.1 Hồ sơ yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm

Đầu tiên, người đăng ký phải nộp một bộ hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm tại trung tâm đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc cục đăng ký giao dịch bảo đảm.

Theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định 102/2017 thì:

“Hồ sơ đăng ký hợp lệ là hồ sơ có đủ phiếu yêu cầu đăng ký và các giấy tờ hợp lệ khác hoặc có phiếu yêu cầu đăng ký hợp lệ trong trường hợp pháp luật quy định hồ sơ đăng ký chỉ cần có phiếu yêu cầu đăng ký;”

Như vậy, hồ sơ đăng ký thông thường sẽ bao gồm:

  • Đơn yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm
  • Hợp đồng bảo đảm trong trường hợp đơn yêu cầu đăng ký chỉ có chữ ký, con dấu của một trong các bên tham gia giao dịch bảo đảm;

Ngoài ra, đối với tài sản đảm bảo là động sản, việc đăng ký sẽ được thực hiện trên cơ sở nội dung tự kê khai trên phiếu yêu cầu đăng ký.

Và đối với việc đăng ký biện pháp bảo đảm, người yêu cầu đăng ký phải kê khai đầy đủ, chính xác, đúng sự thật, phù hợp với nội dung của giao dịch bảo đảm đã giao kết và chịu trách nhiệm về thông tin đã kê khai, cung cấp.

Trong trường hợp gây thiệt hại, người yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

5.2 Hình thức nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký

Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm được nộp theo một trong các phương thức sau đây:

“1. Qua hệ thống đăng ký trực tuyến;

2. Nộp trực tiếp;

3. Qua đường bưu điện;

4. Qua thư điện tử trong trường hợp người yêu cầu đăng ký đã được cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.”

Người yêu cầu đăng ký có thể dễ dàng nộp hồ sơ bằng nhiều phương thức khác nhau. Quy định này tạo sự thuận tiện cho người đăng ký .

5.3 Quá trình đăng ký biện pháp bảo đảm

Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm, người tiếp nhận vào Sổ tiếp nhận, cấp cho người yêu cầu đăng ký Phiếu hẹn trả kết quả.

Trường hợp hồ sơ đăng ký không hợp lệ, người tiếp nhận hướng dẫn để người yêu cầu đăng ký trực tiếp hoàn thiện hồ sơ hoặc lập văn bản hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Cơ quan đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đăng ký, cung cấp thông tin trong ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoàn thành việc đăng ký, cung cấp thông tin ngay trong ngày làm việc tiếp theo.

Trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ cũng không được quá 03 ngày làm việc.

Trường hợp nộp hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn [sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã] hoặc nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký được tính từ ngày Văn phòng đăng ký đất đai nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa chuyển đến.

6. Thời điểm, thời hạn có hiệu lực của đăng ký giao dịch bảo đảm

Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm đã quy định rõ về thời điểm và thời hạn có hiệu lực của đăng ký biện pháp

“1. Trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm cơ quan đăng ký ghi nội dung đăng ký vào sổ đăng ký. Trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tài sản là động sản khác, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm nội dung đăng ký được cập nhật vào cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.”

Vậy, thời điểm có hiệu lực của biện pháp bảo đảm là thời điểm cơ quan đăng ký ghi nội dung đăng ký vào sổ đăng ký.

Có nghĩa là các thời điểm như: tiếp nhận hồ sơ, nộp hồ sơ đăng ký,.. vẫn chưa phải là thời điểm có hiệu lực của biện pháp bảo đảm.

Thời hạn có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm được quy định như sau:

“Việc đăng ký biện pháp bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này đến thời điểm xóa đăng ký biện pháp bảo đảm.”

Vậy, từ thời điểm có hiệu lực đến thời điểm xóa đăng ký biện pháp bảo đảm là khoảng thời gian mà việc đăng ký biện pháp bảo đảm có hiệu lực.

Đối với những giao dịch bảo đảm bắt buộc phải đăng ký thì đây cũng là thời điểm mà biện pháp bảo đảm có hiệu lực pháp luật.

7. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật dân sự 2015
  • Nghị định 102/2017/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm

Trên đây là toàn bộ hướng dẫn về quy định về đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật hiện hành.

Nếu có thắc mắc cần được giải đáp hoặc mong muốn trợ giúp thêm về cách đăng ký giao dịch bảo đảm hay đơn yêu cầu xóa đăng ký giao dịch bảo đảm, bạn có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn luật dân sự qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp.

Chủ Đề