Dđất đăp nguồn gốc phong hóa từ đá granit năm 2024

Đá cát kết là gì? Nguồn gốc hình thành và phân loại ra sao? Nếu bạn cần tìm hiểu những thông tin liên quan tới loại đá trầm tích này thì đừng bỏ qua bài viết dưới đây nhé!

1. Đá cát kết là gì?

Đá cát kết là đá trầm tích, được hình thành từ các hạt bị gắn kết. Loại hạt này có thể là các mảnh vỡ vụn của các đá tồn tại trước đó hoặc là đơn tinh thể của các khoáng vật. Các chất kết dính hay còn được gọi là xi măng gắn kết sẽ đóng vai trò gắn các hạt này lại với nhau. Thành phần chính của đá cát kết là canxi, các khoáng vật silica, khoáng vật sét. Kích thước của các hạt cát trong đá nằm trong khoảng 0,1 mm đến 2mm. Các loại đá có kích thước hạt nhỏ được gọi là bột kết và sét kết. Những loại đá có kích thước hạt lớn hơn, bao gồm đá dăm kết và sỏi kết, chúng được gọi chung là cuội kết.

Đá cát kết là đá trầm tích, được hình thành từ các hạt bị gắn kết

Đá cát kết thông thường sẽ được hình thành qua hai giai đoạn. Giai đoạn đầu tiên là quá trình lắng đọng các hạt cát, hình thành nên các lớp trầm tích ở nhiều môi trường khác nhau. Chẳng hạn như: sông, suối, hồ biển,...Sau khi lắng đọng, chúng sẽ bị nén ép bởi các lớp đất đá nằm phía bên trên. Đồng thời, nhờ các vật liệu khác [xi xăng] lắng đọng cùng lúc sẽ gắn kết các loại hạt lại với nhau tạo nên đá cát kết. Những loại xi măng phổ biến thường thấy trong đá cát kết gồm có: silica, cacbonat canxi. Cát kết thường phân bố ở trong vỏ Trái Đất, nằm giữa lớp đá bùm và đá vôi. Môi trường trầm tích sẽ quyết định đến đặc điểm cấu tạo của đá. Chẳng hạn như: kích thước, độ chọn lọc, cấu tạo ở mức độ vĩ mô như tính phân lớp, thành phần ở mức độ vi mô như kiến trúc,...

Tự Nhiên Cao Cấp 2021

Đá Sandstone Nhập Khẩu Cao Cấp - Eurostone

2. Môi trường hình thành đá Cát kết

Môi trường hình thành nên đá cát kết chủ yếu là môi trường lục địa, môi trường biển. Cụ thể cát kết thường được chia thành các nhóm sau: Môi trường lục địa gồm có: - Sông [đê tự nhiên, doi cát] - Nón phóng vật - Băng tích [là các trầm tích lắng đọng do quá trình băng tan chảy] - Hồ - Sa mạc [cồn cát]

Môi trường hình thành nên đá cát kết chủ yếu là môi trường lục địa, môi trường biển

Môi trường biển gồm có: - Cát bờ biển - Châu thổ - Turbidit - Bãi triều - Đê cát ngầm

3. Phân loại đá Cát kết

Dựa vào cấu trúc và thành phần khoáng vật, đá cát kết được chia thành các nhóm sau: Cát kết Acco: là loại đá có hàm lượng fenspat trên 25%. Đá có độ chọn lọc và độ mài mòn kén hơn so với cát kết thạch anh. Những loại đá giàu fenspat thường được hình thành từ sự phong hóa cơ học hoặc phong hóa hóa học của đá biến chất và đá granit. Cát kết thạch anh: đá có hàm lượng thạch anh lớn hơn 90%, độ chọn lọc và mài mòn tốt. Cát kết chỉ toàn thạch anh thường có nguồn gốc từ môi trường xa nguồn cung cấp thạch anh vì đây là một khoáng vật bền.

Cuội kết gồm các dăm kết và sỏi kết

Cát kết lithic: được hình thành từ các mảnh vụn của đá mịn như đá biến chất hạt mịn, đá phiến sét, đá núi lửa. Đá xám greywacke: bao gồm các mảnh vụn đá, fenspat và thạch anh. Loại đá này thường có vỏ bọc bên ngoài là cấu trúc hạt mịn giống sét. Những thông tin do Eurostone cung cấp trên hy vọng giúp bạn có thêm kiến thức hữu ích về đá cát kết. Chúc bạn có thêm nhiều khám phá thú vị về địa chất cũng như quá trình hình thành các loại đá trong tự nhiên.

Đá trầm tích là một trong ba nhóm đá chính [cùng với đá mácma và đá biến chất] cấu tạo nên vỏ Trái Đất và chiếm 75% bề mặt Trái Đất. Khi điều kiện nhiệt động của vỏ Trái Đất thay đổi như các yếu tố nhiệt độ nước và các tác dụng hoá học làm cho các loại đất đá khác nhau bị phong hoá, vỡ vụn. Sau đó chúng được gió và nước cuốn đi rồi lắng đọng lại thành từng lớp.

Dưới áp lực và trải qua các thời kỳ địa chất, chúng được gắn kết lại bằng các chất keo thiên nhiên tạo thành đá trầm tích.

Về hình thức, các "trầm tích" chưa gắn kết cũng được xếp vào nhóm "Đá trầm tích".

Quá trình thành đá[sửa | sửa mã nguồn]

Đá trầm tích được thành tạo chủ yếu bởi các quá trình sau:

  • do phong hóa các đá gốc và sau đó lắng đọng thành đá trầm tích cơ học;
  • do nước, băng gió tích tụ và gắn kết các hạt trầm tích;
  • do sự lắng đọng được hình thành bởi các hoạt động có nguồn gốc sinh vật
  • do mưa tuyết từ các dụng dịch hình thành nên.

Bốn giai đoạn trong quá trình hình thành nên đá trầm tích cơ học bao gồm: [i] phong hóa hay bào mòn do tác động của sóng nước hay gió, [ii]vận chuyển các vật liệu trầm tích theo dòng nước hay gió, [iii] lắng đọng, hay trầm tích và [iv] nén ép hay thành đá khi các vật liệu trầm tích được tích tụ lại và bị ép chặt vào nhau tạo nên đá trầm tích.

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Do được hình thành trong các điều kiện như trên nên đá trầm tích có các đặc điểm chung là:

  • Có tính phân lớp rõ rệt, chiều dày, màu sắc, thành phần, độ lớn của hạt, độ cứng... của các lớp cũng khác nhau.
  • Cường độ nén theo phương vuông góc với các lớp luôn luôn cao hơn cường độ nén theo phương song song với thớ.
  • Đá trầm tích không đặc, chắc bằng đá mácma [do các chất keo kết thiên nhiên không chèn đầy giữa các hạt hoặc do bản thân các chất keo kết co lại]. Vì thế cường độ của đá trầm tích thấp hơn, độ hút nước cao hơn. Một số loại đá trầm tích khi bị hút nước, cường độ giảm đi rõ rệt, có khi bị tan rã trong nước. Đá trầm tích rất phổ biến, dễ gia công nên được sử dụng khá rộng rãi.

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Căn cứ vào điều kiện tạo thành, đá trầm tích được chia làm ba loại:

Đá trầm tích cơ học[sửa | sửa mã nguồn]

Đá trầm tích cơ học được hình thành từ sản phẩm phong hoá của nhiều loại đá, thành phần khoáng vật rất phức tạp. Có loại hạt rời phân tán như cát sỏi, đất sét; có loại các hạt rời bị gắn với nhau bằng chất gắn kết thiên nhiên như sa thạch, cuội kết. Đá trầm tích cơ học được phân loại chi tiết hơn dựa trên thành phần độ hạt [xem kích thước hạt] cả độ hạt trung bình và khoảng dao động của độ hạt để phân loại và thành phần xi măng gắn kết chúng, và được định tên từ loại đá hạt thô cho đến đá sét. Theo các thang phân chia độ hạt khác nhau mà việc phân chia đá trầm tích cũng như tên gọi của đá trầm tích cơ học cũng khác nhau.

  • Các loại đá hạt thô dựa trên độ mài tròn được chia thành loại tròn cạnh [cuội, sỏi kết] và loại sắc cạnh [dăm kết].
  • Các loại đá có độ hạt vừa là cát [nếu rời rạc] hay sa thạch [nếu gắn kết].
  • Loại đá hạt mịn được gọi là bột hay bột kết.
  • Loại nhỏ nhất là đá sét. Riêng đối với đá sét, việc phân loại và định tên dựa trên thành phần các khoáng vật sét

Đá trầm tích hoá học[sửa | sửa mã nguồn]

Loại đá này được tạo thành do các chất hoà tan trong nước lắng đọng xuống rồi kết lại. Đặc điểm là hạt rất nhỏ, thành phần khoáng vật tương đối đơn giản và đều hơn đá trầm tích cơ học. Loại này phổ biến nhất là đôlômit, manhezit, túp đá vôi, thạch cao, anhydride và muối mỏ.

Đá trầm tích hữu cơ[sửa | sửa mã nguồn]

Đá trầm tích hữu cơ được tạo thành do sự tích tụ xác vô cơ của các loại động vật và thực vật sống trong nước biển, nước ngọt. Đó là những loại đá cacbonat và silic khác nhau như đá vôi, đá vôi vỏ sò, đá phấn, đá điatômit và trepen.

Chủ Đề