Doanh nghiệp chế xuất đầu ra thuế bao nhiêu năm 2024

Bán hàng vào khu chế xuất có chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) hay thuế xuất không là thắc mắc của không ít doanh nghiệp. Cùng theo dõi câu trả lời qua bài viết sau:

Bán hàng vào khu chế xuất có chịu thuế GTGT không?

Khu chế xuất được coi là khu phi thuế quan, hàng hóa bán vào khu chế xuất được xem là hàng hóa xuất khẩu và được áp dụng mức thuế suất 0%.

Khoản 20 Điều 5 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008 quy định đối tượng không chịu thuế gồm có:

[…] Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất; gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.

Khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định khu phi thuế quan gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Đồng thời, khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC cũng nêu rõ:

“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

  1. Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

[…]

- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;

[…]

Theo đó, khu chế xuất được coi là một phần của khu phi thuế quan nên hàng hóa bán vào khu chế xuất sẽ thuộc diện không chịu thuế GTGT,

Do đó, hàng hóa bán vào khu chế xuất được xem là hàng hóa xuất khẩu và được áp dụng mức thuế suất 0% (nếu không thuộc các trường hợp không được áp dụng mức thuế suất 0% theo khoản 3 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC).

Doanh nghiệp chế xuất đầu ra thuế bao nhiêu năm 2024
Bán hàng vào khu chế xuất có chịu thuế GTGT không? (Ảnh minh họa)

Tuy nhiên, đối với hàng bán vào khu chế xuất, để áp dụng mức thuế suất 0% cần phải đáp ứng những điều kiện tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC:

- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;

- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định;

- Có tờ khai hải quan theo khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như:

- Hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài;

- Hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng;

- Chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…;

- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài;

- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.

Nếu doanh nghiệp không làm đủ thủ tục, sẽ không được hưởng mức thuế suất VAT 0%.

Bán hàng vào khu chế xuất có chịu thuế xuất khẩu không?

Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm Điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.

Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 có quy định:

"Điều 2. Đối tượng chịu thuế

[…]

2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.

[…]"

Căn cứ các quy định nêu trên, hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu chế xuất phải chịu thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật.

Trừ trường hợp hàng hóa chịu thuế xuất khẩu, các trường hợp bên nội địa bán cho bên chế xuất được chọn áp dụng nộp thuế như hàng tiêu dùng nội địa và không phải làm thủ tục hải quan. Do đó, theo quan điểm của các cơ quan thuế hiện tại, đặc biệt khi có hướng dẫn tại thông tư 39/2018/TT-BTC như trên thì trường hợp bên chế xuất mua hàng chấp nhận hóa đơn nộp đủ các khoản thuế như hàng nội địa thì đây là hóa đơn hợp lệ trong hồ sơ tính chi phí được trừ.

Cập nhật công văn 1348/TCT-CS

Căn cứ quy định pháp luật nêu trên, trường hợp doanh nghiệp chế xuất mua hàng hóa từ các doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp nội địa không làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp nội địa xuất hóa đơn bán ra cho doanh nghiệp chế xuất với thuế suất thuế giá trị gia tăng là 8% hoặc 10% thì:

  • Đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính: nếu khoản chi không đáp ứng điều kiện là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và không có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
  • Đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan hoặc thuộc diện không phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính: nếu khoản chi đáp ứng điều kiện là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản giá trị hàng hóa, dịch vụ.

Cơ sở pháp lý

  • – Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 74 thông tư 38/2015/TT-BTC và khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC về quy định chung đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Doanh nghiệp chế xuất:

“2. …Hàng hóa DNCX mua từ nội địa và đã nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định như doanh nghiệp không hưởng chế độ, chính sách áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất thì hoạt động mua bán này không phải làm thủ tục hải quan. Trường hợp DNCX mua từ nội địa các loại hàng hóa có thuế suất thuế xuất khẩu thì phải làm thủ tục hải quan trừ trường hợp hàng hóa này được sử dụng làm nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất của DNCX (Ví dụ: than đá sử dụng trong quá trình đốt lò phục vụ sản xuất của DNCX)…”

Công văn 66802/CT-TTHT – Cục thuế TP Hà Nội

– Trường hợp Công ty TNHH Tamron Optical (Việt Nam) là doanh nghiệp chế xuất khi mua hàng hóa từ các nhà cung cấp nội địa, hộ kinh doanh cá thể để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thuộc trường hợp được áp dụng mức thuế suất 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.

– Tuy nhiên theo trình bày của đơn vị tại công văn hỏi:

+ Các nhà cung cấp nội địa lại xuất hóa đơn GTGT với mức thuế suất thuế GTGT 5%, 10% cho Công ty để không phải thực hiện thủ tục hải quan.

+ Hộ kinh doanh cá thể xuất hóa đơn bán hàng mà không thực hiện thủ tục hải quan.

Nếu các hóa đơn trên là hóa đơn hợp pháp theo quy định của pháp luật và các khoản chi đáp ứng đầy đủ quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 nêu trên thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vào khu phi thuế quan (bao gồm khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất…) nhưng không làm thủ tục hải quan thì bị xử lý theo quy định của pháp

Doanh nghiệp chế xuất thuế bao nhiêu?

Theo chính sách trên, Doanh nghiệp chế xuất không thuộc đối tượng là người nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động sản xuất để xuất khẩu nên không phải kê khai thuế GTGT với cơ quan thuế cho hoạt động này. Như vậy, có thể nói thuế GTGT đầu vào của doanh nghiệp chế xuất là 0%.

Tại sao doanh nghiệp chế xuất không chịu thuế GTGT?

Doanh nghiệp chế xuất khi nhận gia công cho doanh nghiệp chế xuất khác là quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các khu phi thuế quan với nhau nên thuộc đối tượng không phải chịu thuế GTGT do vậy trường hợp này doanh nghiệp chế xuất sẽ không phải thực hiện thủ tục kê khai thuế GTGT.

Xuất hóa đơn cho doanh nghiệp chế xuất thuế suất bao nhiêu?

+ Các nhà cung cấp nội địa lại xuất hóa đơn GTGT với mức thuế suất thuế GTGT 5%, 10% cho Công ty để không phải thực hiện thủ tục hải quan. + Hộ kinh doanh cá thể xuất hóa đơn bán hàng mà không thực hiện thủ tục hải quan.

Khu công nghiệp chế xuất thuế suất bao nhiêu?

Khu chế xuất được coi là khu phi thuế quan, hàng hóa bán vào khu chế xuất được xem là hàng hóa xuất khẩu và được áp dụng mức thuế suất 0%.