Em hãy cho biết các yếu tố để xây dựng bữa ăn dinh dưỡng hợp lý

Hay nhất

- Khả năng và điều kiện tài chính

- Đầy đủ các chất dinh dưỡng

- Nhu cầu của các thành viên trong gia đình [hoặc người tham gia bữa ăn]

- Có sự thay đổi các món ăn.

- Bữa ăn hợp lí trong gia đình là bữa ăn có sự phối hợp các loại thực phẩm với đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết theo tỉ lệ thích hợp để cung cấp cho nhu cầu của cơ thể về năng lượng và về các chất dinh dưỡng.

- Những yếu tố cần thiết để tổ chức bữa ăn hợp lí trong gia đình là:

+ Nhu cầu của các thành viên trong gia đình.

+ Điều kiện tài chính.

+ Sự cân bằng các chất dinh dưỡng.

+ Thay đổi món ăn.

CHÚC BN HỌC GIỎI!!!

Đừng quên bình luận nếu bài mik sai nhé!!!

4.1. Các yếu tố của bữa ăn dinh dưỡng hợp lí

- Bữa ăn dinh dưỡng hợp lí có các yếu tố sau:

- Có đây đủ thực phẩm thuộc 4 nhóm chính.

Các thực phẩm thuộc 4 nhóm chính có tỉ lệ thích hợp:

  • Nhiều thực phẩm cung cấp vitamin và chất khoáng
  • Lượng đủ và vừa đủ các thực phẩm cung cắp chất đường, bột và chất đạm;
  • Ít thực phẩm cưng cấp chất béo.

- Nên có đủ 3 loại món ăn chính: món canh, món xào hoặc luộc, món mặn. Ngoài ra, có thể có thêm món ăn phụ hoặc ăn kẻm như: rau sống, rau trộn, dựa chua,...

4.2. Chi phí của bữa ăn

Chi phí cho mỗi loại thực phẩm cần dùng = đơn giá x số hượng cần dùng

Chi phí cho mỗi món ăn [tông chỉ phí từng loại thực phẩm] = chỉ phí thực phẩm thứ nhất + chỉ phí thực phẩm thứ hai +...

Chi phí cho bữa ăn = chỉ phí món ăn thứ nhất + chỉ phí món ăn thứ hai +...

4.3. Các bước xây dựng bữa ăn dinh dưỡng hợp lí

Luyện tập

1. Em hãy phân loại những thực phẩm dưới đây theo các nhóm thực phẩm chính.

Thịt lợn [thịt heo], cà rốt, cua, đậu cô ve, bí đao, rau muống, khoai lang, bánh mì, bông cải, cải thìa, sườn lợn, bắp cải thảo, dứa, mỡ lợn, tôm khô, cá viên, su su, thịt gà, dầu ăn, gạo, cá ba sa.

2. Quan sát những món ăn dưới đây, em hãy cho biết mỗi món ăn cung cấp chất dinh dưỡng nào là chủ yếu.

3. Cho các nhóm người sau:

[1] Người cao tuổi; [2] Trẻ em đang lớn; [3] Trẻ sơ sinh; [4] Người lao động nặng.

Em hãy ghép các yêu cầu định đưỡng dưới đây với từng nhóm người cho phù hợp.

a. Đang trong giai đoạn phát triển nên cần được cung cấp nhiều chất đạm hơn so với người lớn.

b. Còn quá nhỏ, hệ tiêu hoá chưa hoàn thiện nên chưa thể tiêu hoá được những thức ăn cứng. Vì vậy cần sử dụng sữa cho toàn bộ các bữa ăn trong ngày.

c. Các cơ quan trong cơ thể hoạt động suy yếu dần nên nhụ cầu dinh dưỡng giảm so với lúc còn trẻ. Vì vậy cần giảm bớt lượng thức ăn để tránh tăng gánh nặng cho các cơ quan tiêu hoá.

d. Phải làm việc nhiều và nặng nhọc nên cần nhiều năng lượng hơn người lao động nhẹ.

4. Nếu chỉ sử dụng thường xuyên một loại thực phẩm thì sẽ xảy ra điều gì đối với cơ thể?

5, Trong các bữa ăn dưới đây, em hãy cho biết bữa ăn nào có thành phần các nhóm thực phẩm hợp lí. Vì sao?

6. Quan sát thời gian phân chia các bữa ăn của 3 bạn dưới đây. Theo em, bạn nào có thời gian phân chia các bữa ăn hợp lí nhất? Các bạn khác nên điều chỉnh thời gian phân chia bữa ăn như thế nào cho hợp lí?

Xem lời giải

1. Em hãy phân loại những thực phẩm dưới đây theo các nhóm thực phẩm chính. Thịt lợn [heo], cà rốt, cua, đậu cô ve, bí đao, rau muống, khoai lung, bánh mì, bông dải, cải thìa, sườn lợn, bắp cải thảo, đứa, mỡ lợn, tôm khô, có viên, su su, thịt gà, đầu ăn, gạo, cá bạ sa.

2. Quan sát những món ăn dưới đây, em hãy cho biết mỗi món ăn cung cấp chất dinh dưỡng nào là chủ yếu.

3. Cho các nhóm người sau:

[1] Người cao tuổi; [2] Trẻ em đang lớn; [3] Trẻ sơ sinh; [4] Người lao động nặng.

Em hãy ghép các yêu cầu định đưỡng dưới đây với từng nhóm người cho phù hợp.

a, Đang trong giai đoạn phát triển nên cần được cung cấp nhiều chất đạm hơn so với người lớn.

b. Còn quá nhỏ, hệ tiêu hoá chưa hoàn thiện nên chưa thể tiêu hoá được những thức ăn cứng. Vì vậy cần sử dụng sữa cho toàn bộ các bữa ăn trong ngày.

c. Các cơ quan trong cơ thể hoạt động suy yếu dần nên nhụ cầu dinh dưỡng giảm so với lúc còn trẻ. Vì vậy cần giảm bớt lượng thức ăn để tránh tăng gánh nặng cho các cơ quan tiêu hoá.

d. Phải làm việc nhiều và nặng nhọc nên cần nhiều năng lượng hơn người lao động nhẹ.

4. Nếu chỉ sử dụng thường xuyên một loại thực phẩm thì sẽ xảy ra điều gì đối với cơ thể?

5, Trong các bữa ăn dưới đây, em hãy cho biết bữa ăn nào có thành phần các nhóm thực phẩm hợp lí. Vì sao?

6. Quan sát thời gian phân chia các bữa ăn của 3 bạn dưới đây. Theo em, bạn nào có thời gian phân chia các bữa ăn hợp lí nhất? Các bạn khác nên điều chỉnh thời gian phân chia bữa ăn như thế nào cho hợp lí?

Xem lời giải

Nhân dân ta rất chú ý đến việc tổ chức bữa ǎn và xem đó là một vấn đề rất quan trọng. Bữa ǎn nếu được tổ chức khéo thì có thể tận dụng được giá trị dinh dưỡng của lương thực, thực phẩm, đưa mức tiêu hóa hấp thu đến mức tối đa, do đó sẽ rất tiết kiệm.

Ảnh minh họa

I. Yêu cầu của bữa ǎn gia đình hợp lý

1. Bữa ǎn gia đình phải đủ dinh dưỡng và ngon: ǎn no [đủ nǎng lượng], đủ chất dinh dưỡng cần thiết cân đối [đủ 4 nhóm thức ǎn: lương thực, thức ǎn giàu chất đạm, giàu chất béo, rau xanh và quả chín]. Thực phẩm phải giúp tạo ra bữa ǎn truyền thống, có hương vị quen thuộc. Món ǎn được chế biến hợp khẩu vị, hấp dẫn, ngon lành.

2. Bữa ǎn phải an toàn: thức ǎn phải đảm bảo lành, không độc, không phải là nguồn gây bệnh. Thực phẩm còn phải giúp cho các chức phận của cơ thể hoạt động tốt, phải có giá trị phòng bệnh, chữa bệnh, nâng cao sức khỏe, tǎng cường sinh lực. Thực phẩm phải an toàn không bị nhiễm hóa chất độc, không bị nhiễm giun, nhiễm trùng, không được là nguồn gây bệnh.

3. Bữa ǎn nên được tổ chức một cách tiết kiệm, kinh tế nhất: người nấu ǎn cần biết chọn thực phẩm sạch.

II. Bữa ǎn gia đình nên ǎn hỗn hợp nhiều loại thực phẩm

        Không có thức ǎn nào có đầy đủ các chất dinh dưỡng và ở một tỷ lệ cân đối: có loại thức ǎn nhiều chất dinh dưỡng này, có nhiều chất dinh dưỡng khác, vì vậy nên ǎn thức ǎn nhiều loại để hỗ trợ và bổ sung cho nhau nhằm đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng.

Bữa ǎn gia đình nên đảm bảo đủ 4 nhóm thực phẩm:

  • Nhóm thức ǎn giàu chất đạm [chiếm khoảng 14% năng lượng khẩu phần]: Cung cấp các axit amin cần thiết mà cơ thể người không thể tự tổng hợp được. Các chất đạm động vật [tôm, thịt, cá, trứng, sữa. . .] thường là có đủ các axit amin cần thiết ở tỷ lệ cân đối. Việc thiếu một axit amin này sẽ ảnh hưởng đến sự hấp thu của nhiều axit amin khác. Trong bữa ǎn, chất đạm của thịt làm tǎng giá trị chất đạm của gạo, ngô; chất đạm của vừng có tác dụng làm tǎng giá trị dinh dưỡng của chất đạm trong thịt. Ngoài ra, các thức ǎn thực vật như đậu đỗ, vừng, lạc cũng là nguồn cung cấp chất đạm quan trọng cho bữa ǎn.
  • Nhóm thức ǎn giàu chất béo [chiếm khoảng 20% năng lượng khẩu phần]: dầu ǎn, mỡ, lạc, vừng… là nguồn cung cấp nǎng lượng và các axit béo cần thiết cho cơ thể. Dầu thực vật chứa nhiều các axit béo không no cần thiết rất cần để phòng tránh bệnh tim mạch cho người lớn tuổi và để xây dựng màng tế bào thần kinh cho trẻ em từ sơ sinh đến 4 tuổi. Một số gia đình có xu hướng thay thế mỡ động vật hoàn toàn bằng dầu thực vật là chưa hợp lý, bởi vì các axit béo chưa no có nhiều trong giàu thực vật khi chuyển hóa không hoàn toàn sẽ tạo thành các sản phẩm trung gian ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe. Nên giữ chất béo động vật chiếm khoảng 60% tổng số chất béo của khẩu phần.
  • Nhóm thức ǎn giàu chất bột: ngũ cốc thường được dùng làm thức ǎn cơ bản và là nguồn cung cấp nǎng lượng chủ yếu của khẩu phần [khoảng 66% nǎng lượng của khẩu phần là do ngũ cốc cung cấp]. Ngoài ra, ngũ cốc còn là nguồn cung cấp nhiều vitamin nhóm B, nhất là vitamin B1. Vitamin B1 thường nằm ở lớp vỏ ngoài của hạt gạo, nếu gạo xay sát quá kỹ sẽ làm vitamin này bị giảm đi đáng kể.
  • Nhóm thức ǎn cung cấp Vitamin và chất khoáng:

   + Rau xanh, quả chín là nguồn cung cấp chủ yếu vitamin và chất khoáng trong bữa ǎn, nhất là vitmin C và caroten như rau ngót, rau muống, rau giền, rau đay, cà rốt, rau giền đỏ, bưởi, đu đủ, cam, xoài… Đặc biệt vitamin C trong quả chín không bị phá hủy khi quả dập nát nhưng lượng vitamin này sẽ bị mất mát nhiều khi rau bị dập nát. Vì thế dùng rau tươi, tránh làm rau bị dập nát trong khi vận chuyển, thái rau xong nấu ngay và nấu xong ǎn ngay là cách tốt nhất để hạn chế mất mát các vitamin có trong rau. Rau và quả còn là nguồn chất xơ quí, có tác dụng chống táo bón và đề phòng vữa xơ động mạch.

   + Nếu bữa ǎn chỉ gồm nhiều thịt cá mà ít hoặc không có rau xanh, quả chín thì không có lợi cho sức khỏe vì hiện tượng nhiễm toan có thể xảy ra, ảnh hưởng không thuận lợi cho nhiều quá trình chuyển hóa trong cơ thể, vì vậy cần thực hiện dinh dưỡng hợp lý bữa ǎn đa dạng đảm bảo tính cân đối giữa các thực phẩm và cần chú ý đến vai trò cua rau.

   Từ các điểm trên cho thấy không có loại thức ǎn nào là toàn diện cả. Khẩu phần có giá trị cao chỉ khi trong thành phần có đủ mặt các nhóm thức ǎn ở tỷ lệ thích hợp. Đó là nguyên tắc cơ bản của dinh dưỡng hợp lý. Mỗi loại thức ǎn có chứa một số chất dinh dưỡng với tỷ lệ khác nhau. Khi ǎn hỗn hợp, chất thừa ở loại thức ǎn này có thể bổ sung cho chất thiếu ở thức ǎn khác, do đó mà giá trị sử dụng của thức ǎn được tǎng lên. Đây là cách ǎn tiết kiệm, tận dụng được nhiều chất bổ.

III . Bữa ǎn gia đình nên đảm bảo đủ 4 món

   Dù ǎn ở nhà hay ǎn ở ngoài đường phố, người nấu ǎn cũng như người ǎn cần nắm được những yêu cầu cơ bản của tổ chức một bữa ǎn. Bữa ǎn, dù ǎn sáng, ǎn trưa hoặc ǎn tối đều phải nhằm cung cấp đồng bộ đủ các chất dinh dưỡng cho cơ thể, cụ thể như sau:

   – Món ǎn cung cấp đủ nǎng lượng cho mọi hoạt động chủ yếu dựa vào chất bột: gạo [cơm], ngô, bột mì…

   – Món ǎn chủ lực giàu đạm, béo: đậu phụ, vừng, lạc hoặc thịt, cá, trứng.

   – Món rau, quả cung cấp cho cơ thể vitamin chất khoáng và chất xơ.

   – Món canh

IV. Số bữa ǎn/ ngày:

   Số bữa ăn/ngày phụ thuộc lứa tuổi, tình trạng sức khỏe, mức độ lao động. Đối với người trưởng thành, khỏe mạnh, cần ǎn 3 bữa/ngày. Người lao động nặng nhọc, người ốm, cắt dạ dày, trẻ em cần ǎn 5 – 6 bữa/ ngày.

   Qua nghiên cứu tỷ lệ hấp thu tiêu hóa cho thấy, với cùng một lượng lương thực, thực phẩm như nhau, nhưng nếu chia thành 3 bữa thì tỷ lệ hấp thu chất đạm tǎng lên 3% so với 2 bữa ǎn. ǎn ba bữa chính vì thế là một cách ǎn khoa học và tiết kiệm.

BSCKI. Lê Huy Lực – Trưởng khoa Dinh dưỡng;
SĐT: 0912417420

Video liên quan

Chủ Đề