Hướng dẫn thực hiện nghi thuc hội lhtn việt nam năm 2024

Show

Students also viewed

  • De cuong chi tiet hoc phan XHH 2022
  • Câu hỏi ôn thi môn chủ nghĩa xã hội khoa học
  • Xac-suat-thong-ke xstk-de-1 - [cuuduongthancong.com]
  • TỔNG HỢP 100 CÂU NHẬN ĐỊNH LÍ LUẬN VĂN HỌC VỀ VĂN XUÔI
  • Lý thuyết hệ thống - không
  • Max Weber - không
  • LUẬT DN - BÍCH TRIỀU
  • Bảng 16 kiến tập - BÍCH TRIỀU
  • June - 2QE222222222222222222222222222222222222222222222
  • Chủ nghĩa vị chủng - TAILIEU
  • LÝ THUYẾT HỆ THỐNG - tài liệu tham khảo
  • ôn tập xã hội học đại cương

Preview text

HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM

(có điều chỉnh và bổ sung)

NHIỆM KỲ VII (2014 - 2019)

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM

(có điều chỉnh và bổ sung)

Nghi thức Hội là hệ thống những quy định về nghi thức, thủ tục, đội hình,

đội ngũ được áp dụng chính thức cho sinh hoạt và hoạt động của tổ chức Hội

Liên hiệp Thanh niên (LHTN) Việt Nam.

Thực hiện Nghi thức Hội nhằm góp phần rèn luyện, giáo dục hội viên -

thanh niên biết tôn trọng, yêu mến tổ chức Hội và cùng xây dựng tổ chức Hội

ngày càng vững mạnh. Đồng thời tạo sự thống nhất chung, đáp ứng nhu cầu hoạt

động thanh niên và những quy định cần thiết để nâng cao tính tập thể, có nề nếp

tạo sức mạnh đối với tổ chức Hội cùng đoàn kết thống nhất hành động.

Thực hiện Nghi thức Hội là trách nhiệm chung của mọi hội viên và các tổ

chức thành viên tập thể của Hội LHTN Việt Nam.

Chương I

MỘT SỐ QUY ĐỊNH TRONG NGHI LỄ HỘI

Điều 1. NGÀY TRUYỀN THỐNG CỦA HỘI LHTN VIỆT NAM:

  • Ngày truyền thống của Hội là ngày 15/10 hàng năm.
  • Hội nghị Ủy ban TW Hội LHTN Việt Nam họp tại Hà Nội vào cuối

tháng 02/1993 đã thống nhất quyết định chọn ngày 15/10/1956 làm ngày truyền

thống của Hội LHTN Việt Nam. Cùng với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, trong

những năm qua, Hội đã lập nhiều thành tích vẻ vang vì độc lập tự do của Tổ

quốc, vì sự nghiệp đổi mới của đất nước. Truyền thống Hội được thể hiện và

khẳng định trong công tác đoàn kết tập hợp thanh niên Việt Nam:

+ Yêu nước, đi theo Đảng, theo Đoàn Thanh niên, vì tương lai và hạnh

phúc tuổi trẻ Việt Nam.

+ Đoàn kết, chung sức chung lòng hành động vì nghĩa lớn, vì Tổ quốc kêu

gọi.

+ Lao động, học tập và rèn luyện để hoàn thiện bản thân và xây dựng tổ

chức Hội vững mạnh.

+ Học tập, giao lưu quốc tế.

Điều 3. BIỂU TRƯNG CỦA HỘI:

1. Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam chọn biểu trưng (theo mẫu bên

dưới) của tác giả Lê Đàn làm biểu trưng chính thức của tổ chức Hội Liên hiệp

Thanh niên Việt Nam.

2. Ý nghĩa từng phần:

  • Hình tròn: Thể hiện ước mơ tiến đến sự hoàn thiện, đoàn kết, thân ái.
  • Màu xanh: Thể hiện sự thanh bình.
  • Đường ngang: Thể hiện chân trời mới.
  • Đường hình chữ S: Tượng trưng đất nước Việt Nam (bản đồ) kết hợp

ghép nền màu xanh bên trái thể hiện cho sự hòa bình.

  • Ngôi sao: Thể hiện định hướng chính trị, lý tưởng của Tổ quốc.

3. Ý nghĩa chung:

Biểu trưng của Hội với đường nét đơn giản, hiện đại, màu sắc hài hòa thể

hiện sự đoàn kết, thân ái; động viên lớp trẻ hướng đến tương lai: Vì Tổ quốc

Việt Nam XHCN giàu mạnh và văn minh, vì cuộc sống hạnh phúc, hòa bình của

thanh niên Việt Nam.

4. Màu sắc:

  • Đường vòng tròn, đường ngang, chữ S, ngôi sao và chữ Thanh niên Việt

Nam: màu xanh đậm (mã: Cyan 100 – Magenta 70 – Black 20).

  • Phần nền khu vực ngôi sao, nền trong ngôi sao: màu xanh hòa bình (mã:

Cyan 50 – Yellow 10).

  • Phần nền bên phải chữ S và nền chữ Thanh niên Việt Nam: màu trắng.

5. Cách sử dụng:

Biểu trưng Hội được sử dụng làm phù hiệu, huy hiệu; in (thêu) trên vải (cờ)

thẻ hội viên và các loại thẻ, công văn có liên quan.

* Chú ý: Không được vẽ, cách điệu hoặc thêm bớt vào biểu trưng những

nội dung, đường nét khác làm mất giá trị và ảnh hưởng đến tính nghiêm túc đối

với biểu trưng của Hội. Mặt khác, khi in (vẽ) cần chính xác hình chữ S, ngôi sao

(đúng theo mẫu) và thể hiện đúng màu sắc (mã màu) quy định.

Điều 4. LỜI HỨA:

Lời hứa Hội viên được áp dụng trong các nghi thức chính của Hội. Người

đọc lời đứng tư thế nghiêm, hướng mắt về phía cờ Tổ quốc, biểu trưng Hội...

dõng dạt đọc to:

  • “Vinh dự là người hội viên Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam,

trước tập thể chi hội (CLB, đội, nhóm...) tôi (chúng tôi) xin hứa:

+ Là công dân tốt của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

+ Thực hiện nghiêm chỉnh Điều lệ Hội, giữ gìn uy tín và thanh danh

của Hội”.

  • “Xin hứa!” (đồng thời giơ thẳng nắm tay phải từ ngực trái lên cao qua

khỏi đầu – 01 lần).

Tất cả hội viên có mặt cùng hô to:

  • “Xin hứa!”(đồng thời giơ thẳng nắm tay phải từ ngực trái lên cao qua

khỏi đầu – 01 lần).

Điều 5. KHẨU HIỆU :

Được áp dụng trong nghi lễ chào cờ hoặc nghi lễ chính thức của Hội.

  • Người hô trong tư thế đứng nghiêm, hướng mắt về cờ Tổ quốc, biểu trưng

Hội..õng dạt hô to:

“ Vì Tổ quốc Việt Nam giàu mạnh và văn minh” – Thanh niên!

  • Tất cả hội viên cùng đáp : “Tiến !”

(đồng thời giơ thẳng nắm tay phải từ ngực trái lên cao qua khỏi đầu – 01

lần)

* Chú ý: Trong nghi lễ của Hội người hô khẩu hiệu để hội viên tham dự

đáp phải là người có trọng trách hoặc chức vụ Hội cao nhất trong buổi lễ.

Điều 6. CÁCH CHÀO CỦA HỘI:

Hội quy định chào tay nhằm thể hiện sức mạnh, sự tôn trọng và ý thức

trách nhiệm đối với tổ chức Hội (chỉ thực hiện động tác chào bằng tay khi mặc

đồng phục Hội hoặc có đeo huy hiệu Hội).

Động tác chào được áp dụng ở 02 trường hợp sau:

  • Chào trong nghi lễ: Chào cờ, báo cáo, tuyên thệ.
  • Chào trong sinh hoạt: Khi gặp nhau, xã giao, giao tiếp.

Điều 7. NGHI THỨC CHÀO CỜ TRONG HỘI

Chào cờ là nghi lễ quan trọng, thể hiện tính trang nghiêm, hùng dũng của tổ

chức Hội. Chào cờ có tác dụng giáo dục hội viên - thanh niên biết tôn trọng, yêu

mến Tổ quốc, yêu mến tổ chức Hội; nguyện đi theo lý tưởng của Bác Hồ vĩ đại,

xây dựng Tổ quốc Việt Nam giàu mạnh, văn minh.

1. Thứ tự các bước chào cờ:

  • Sau khi ổn định, người điều khiển hô to: “Nghiêm! Chào cờ! Chào”.
  • Dừng một chút, người điều khiển hô tiếp: “Quốc Ca”.

(Tất cả hội viên bỏ nhẹ tay xuống, trong tư thế nghiêm và cùng hát Quốc ca).

  • Sau khi hội viên hát Quốc ca xong, người điều khiển hô tiếp: “Hội ca”

3. Các tư thế giữ cờ, vác cờ:

a. Tư thế nghiêm: người trong tư thế nghiêm, tay phải nắm cán cờ, khoảng

ngang thắt lưng, lòng bàn tay áp sát vào thắt lưng. Đót cờ chạm đất, khoảng giữa

má ngoài bàn chân, thân cờ thẳng, khép sát bên phải thân người. Tay trái, chân,

người trong tư thế nghiêm.

b. Tư thế nghỉ: chân trái khụy, tay phải (tay cầm cờ) đưa ra trước, hơi

chếch về phải khoảng 45 độ.

c. Tư thế vác cờ: cờ đặt trên vai phải, phần cờ tính từ đỉnh cờ đến hết cờ

nằm sau lưng người vác cờ, lá cờ được buông ngược xuống đất. Phần cán cờ còn

lại, tính từ đót cờ lên đến mí cờ nằm phía trước, trên vai phải. Tay phải gần thẳng,

nắm sát đót cờ, tay trái tạo thành góc vuông trước mặt, tầm ngang vai, nắm cán

cờ, phần mu bàn tay (của cả 2 tay) hướng lên trên. Thân cờ (phần trước mặt người

cầm cờ) hơi hướng xuống đất (so với vai khoảng 15 đến 30 độ). Không để đuôi

cờ chạm đất.

d. Tư thế chào cờ: tay phải nắm đót cờ, áp sát lòng nắm tay vào thắt lưng,

vai phải thẳng. Tay trái tạo thành góc vuông trước mặt, nắm thân cờ, tầm ngang

vai, nắm bàn tay ngửa. Tư thế nghiêm. Đỉnh cờ hướng về trước, thân cờ so với

thân mình tạo nên một góc khoảng 45 độ, hướng lên, đuôi cờ không được để

chạm đất.

e. Chuyển từ tư thế nghiêm lên tư thế chào cờ :

  • Cờ trong tư thế nghiêm, dùng tay phải đưa thẳng cờ ra trước mặt (thế cờ

đứng), tay phải ngang vai.

  • Tay trái đưa tới trước nắm cán cờ, phía trên tay phải.
  • Tay phải buông cán cờ, chuyển xuống nắm lấy đót cờ, đồng thời tay phải kéo

đót cờ áp sát vào thắt lưng, tay trái tạo thành góc vuông trước mặt, ngang vai (theo

tư thế cờ chào).

f. Chuyển từ tư thế chào cờ sang tư thế vác cờ:

  • Tay phải đẩy đót cờ ra trước bụng theo hướng đót cờ qua trái (đi ngang qua

bụng) và đẩy dần tay phải lên tầm ngang vai, tay phải thẳng, đỉnh cờ qua phải.

  • Đồng thời, tay trái thẳng, đưa thân cờ ngược qua phải, đặt thân cờ lên vai,

trở về tư thế góc vuông trước mặt (theo tư thế vác cờ).

g. Chuyển từ vác cờ sang tư thế chào cờ: ngược lại với tư thế từ chào cờ

sang vác cờ.

h. Chuyển từ tư thế vác cờ về tư thế nghiêm: nếu đang từ vác cờ phải

chuyển qua tư thế chào cờ, rồi về tư thế nghiêm.

i. Chuyển từ tư thế chào cờ về tư thế nghiêm:

  • Tay phải đẩy đót cờ ra trước. Cả 2 tay đồng thời đưa thẳng ra trước, tạo

thân cờ đứng trước mặt.

  • Tay phải đưa lên trên nắm cán cờ phía trên tay trái.
  • Tay trái buông ra về tư thế nghiêm, tay phải rút cờ về tư thế nghiêm.

4. Các hình thức rước cờ:

a. Rước cờ (cờ khiêng): số lượng người khiêng cờ là 4 hoặc 6 hội viên tuỳ

kích thước cờ, số lượng hội viên và tính chất buổi lễ.

  • Người điều khiển hô: Nghiêm, rước cờ.
  • Đội cờ đi đều, song song nhau ra giữa đội hình. Đến vị trí chào cờ, người

đi đầu (gần đội hình chào cờ - người 1) đứng tại chổ, vừa dậm chân, vừa xoay

chậm, đều (hoặc quay trái hoặc phải) hướng mặt về đội hình chào cờ; người đi

đầu (phía xa đội hình chào cờ - người 2) bước đều, dài theo đường cong và

ngang hàng với người (1); những người còn lại bước sang phải (hoặc trái) giữ

thẳng hàng và cùng hướng mặt với người đi đầu, giữ cờ thẳng. Trường hợp đội

cờ khi mang cờ ra đội hình, cờ trong tư thế gấp (phần gấp giữa cờ thả hướng

xuống đất – không chạm đất) cũng phải căng thẳng cờ trước khi người điều

khiển hô chào cờ, có thể căng thẳng cờ lúc bước vòng hoặc sau khi bước vòng.

  • Người điều khiển hô: “Chào cờ, chào”. Những thành viên hàng phía

trước thực hiện động tác ngồi trên gót hoặc đứng nghiêm (tùy vào độ lớn của cờ,

địa hình nơi đội cờ đứng), tuy nhiên cờ phải được để trên vai của những người

phía trước. Những thành viên phía sau bước lên 1 bước và thực hiện động tác

đưa thẳng tay qua khỏi đầu.

  • Sau đó, trình tự buổi lễ tiếp theo theo đúng hướng dẫn.
  • Kết thúc buổi lễ, người điều khiển hô: Thôi, đội cờ di chuyển vào trong

theo đúng động tác cá nhân trong nghi thức.

* Lưu ý :

  • Đội hình cờ (người khiêng cờ và hậu cờ) di chuyển trong tư thế nghiêm,

không đánh tay.

  • Người hậu cờ (nếu có) khi di chuyển ra đội hình có thể đi trước người

khiêng cờ (trước cờ) nhưng khi chào cờ không được đứng trước cờ, có thể đứng

hai bên cờ hoặc sau cờ, mặt hướng vào cờ. Khi chào cờ phải thực hiện theo

hướng dẫn của nghi thức chào cờ.

  • Người khiêng cờ luôn trong tư thế nghiêm, không phải thực hiện theo

hướng dẫn của nghi thức chào cờ.

  • Khi chào cờ xong, đội hình cờ thực hiện ngược lại với lúc khiêng cờ ra.

Có thể vòng bên phải hoặc bên trái để di chuyển cờ ra khỏi khu vực chào cờ.

b. Rước cờ (có cán cờ):

  • Người điều khiển hô: Nghiêm, rước cờ.
  • Người cầm cờ di chuyển cờ ra vị trí chào cờ. Khi ra đến vị trí, người cầm

cờ quay phải (trái) đối diện với đội hình chào cờ.

  • Người điều khiển, điều khiển buổi lễ chào cờ theo đúng hướng dẫn thực

hiện nghi thức chào cờ

Chương II

CÁC ĐỘNG TÁC CÁ NHÂN

Điều 9. CHÀO:

1. Chào trong nghi lễ (chào cờ, báo cáo, diễu hành) :

Tư thế đứng nghiêm, mắt nhìn vào đối tượng chào. Cánh tay phải giơ lên,

năm ngón tay khép lại, thẳng, hướng mũi bàn tay hướng về thái dương, cách thái

dương khảng 1 – 2cm, lòng bàn tay hơi chếch ra phía trước, khuỷu tay gấp tự

nhiên (tạo một góc 45 độ), cánh tay hơi chếch ra phía trước (15 độ) và thấp hơn

ngang vai một chút.

* Ý nghĩa:

  • Năm ngón tay vung lên, tay giơ cao, tầm ngang vai: thể hiện sức trẻ, ý chí

vươn lên, trung thành với Tổ quốc, tôn trọng lẽ phải công bằng.

  • Lòng bàn tay hướng về phía trước, năm ngón tay thẳng về thái dương và đưa

lên: luôn tâm niệm phải sống đẹp, có lòng nhân ái, sẵn sàng giúp đỡ mọi người.

  • Năm ngón tay khép lại: thể hiện sự đoàn kết, thống nhất trong tổ chức.
  • Mắt nhìn thẳng, tư thế khỏe mạnh: thể hiện sự trung thực, hướng về tương

lai và sức mạnh của tổ chức.

* Lưu ý:

  • Khi thực hiện việc diễu hành qua lễ đài, chỉ huy hô khẩu lệnh “Chào” khi

người đi đầu của đội hình vào ngang vị trí lễ đài.

  • Khi có khẩu lệnh của chỉ huy, tất hội viên trong đội hình đều thực hiện

động tác chào tay (tay phải), mặt hơi quay qua trái nhìn về đối tượng chào, tay

trái về tư thế nghiêm (nắm hờ, khép sát đùi trái). Vậy khi bố trí đội hình tham

gia diễu hành cần bố trí các đội hình xuất phát từ bên phải lễ đài (theo hướng từ

trên lễ đài nhìn xuống).

  • Khi đội hình ra hết khỏi lễ đài, chỉ huy hô “Thôi”, khi đó tất cả đội hình

bỏ tay xuống và tiếp thục thực hiện động tác đi đều.

2. Chào trong sinh hoạt (khi gặp nhau) :

Bàn tay như trên, cánh tay vung nhẹ, lòng bàn tay hướng về trước, mũi tay

hướng lên trên, khuỷu tay tự nhiên (tạo góc 90 độ) tư thế thoải mái, vui tươi.

* Ý nghĩa: Chào trong sinh hoạt thể hiện sự chúc mừng, thăm hỏi và giao lưu với

nhau.

Điều 10. TƯ THẾ ĐỨNG:

1. Nghiêm:

  • Người đứng thẳng
  • Mắt hướng thẳng.
  • Hai tay thẳng nắm hờ, khép sát đùi.
  • Chân thẳng, hai gót chân chạm vào nhau, hai mũi bàn chân tạo thành chữ

V.

2. Nghỉ :

  • Chân trái hơi chùng xuống.
  • Tay duỗi, các ngón tay khép hờ thoải mái.

Điều 11. TƯ THẾ NGỒI:

1. Ngồi trên gót :

  • Khẩu lệnh:
  • Thực hiện: sau động lệnh
  • Cách thực hiện: chân trái bước lên trước một bước, hạ người ngồi xuống

trên gót chân phải. Khuỷu tay trái gấp tự nhiên (tạo thành góc vuông) và cánh

tay đặt trên gối chân trái. Bàn tay phải nắm hờ, cách tay phải thả thoải mái theo

đùi chân phải. Khi đứng lên, bật người đứng lên, rút chân trái về tư thế nghiêm.

2. Ngồi trên đất :

  • Khẩu lệnh :
  • Thực hiện: sau động lệnh
  • Cách thực hiện: chân trái bước chéo qua trước chân phải, hạ người xuống

đất, đồng thời hai bàn tay chống đất (10 đầu ngón tay tiếp xúc mặt đất, làm điểm

đỡ). Khi ngồi xuống xong, tay trái nắm cổ tay phải, bàn tay phải nắm hờ, hai

khuỷu tay tỳ trên hai đầu gối. Khi đứng lên dùng hai bàn tay chống xuống đất

đứng lên (tương tự khi ngồi xuống). Sau đó rút chân trái về tư thế nghiêm.

3. Đứng lên: kết thúc động tác ngồi bằng khẩu lệnh: “Đứng lên” (động

lệnh, không có dự lệnh). Sau khẩu lệnh, cả chi hội đứng lên, đều và đẹp.

Điều 12. TƯ THẾ QUAY:

1. Quay trái :

  • Khẩu lệnh:
  • Thực hiện: sau động lệnh
  • Cách thực hiện: Lấy gót chân trái làm trụ, mũi chân phải làm điểm đỡ,

quay người sang trái một góc 90 độ. Rút chân phải lên, trở về tư thế nghiêm.

2. Quay phải:

  • Khẩu lệnh:
  • Thực hiện: sau động lệnh
Dự lệnh Động lệnh
“Ngồi trên gót - Ngồi xuống ”
Dự lệnh Động lệnh
“Ngồi trên đất - Ngồi xuống” “!”
Dự lệnh Động lệnh
“Bên trái - Quay”
Dự lệnh Động lệnh
“Bên phải - Quay”

10

  • Thực hiện: sau động lệnh
  • Cách thực hiện: Động lệnh “Đứng” phải rơi vào chân phải (nhịp 2). Khi

nghe động lệnh, người thực hiện dậm (trường hợp đang dậm chân tại chổ) hoặc

bước tiếp một bước (trường hợp đang đi đều) bằng chân trái (nhịp 1), sau đó

dậm (trường hợp đang dậm chân tại chổ) hoặc bước chân phải lên ngang chân

trái (trường hợp đang đi đều) mới đứng hẳn lại (vậy chân cuối cùng thực hiện

động tác là chân phải (nhịp 2). Trường hợp đang đi đều thì khoảng cách từ lúc

có động lệnh “Đứng” đến lúc đội hình dừng hẳn là 1 bước chân). Người trở về

tư thế nghiêm.

Điều 14. CHẠY TẠI CHỖ - CHẠY ĐỀU

1. Chạy tại chỗ:

  • Khẩu lệnh:
  • Thực hiện: sau Động lệnh
  • Cách thực hiện: Hai tay nắm hờ đặt trên thắt lưng, phía trước bụng. Lòng nắm

bàn tay úp vào trong, 2 nắm tay cách nhau khoảng 20 cm. Chân chạy tại chỗ theo

nhịp 1 – 2 – 3 – 4 ... 1 – 2 – 3 – 4 ... (chạy nâng cao đùi vừa phải, lòng bàn chân

cách đất khoảng 20 – 30 cm, khi chạy không đánh tay).

2. Chạy đều :

  • Khẩu lệnh:
  • Thực hiện: sau Động lệnh
  • Cách thực hiện: Như chạy tại chỗ, và cả đội hình cùng chạy đều theo nhịp 1
  • 2 – 3 – 4... 1 – 2 – 3 – 4 ... (chạy nâng cao đùi vừa phải, lòng bàn chân cách đất

khoảng 20 – 30 cm, khi chạy không đánh tay).

3. Đứng lại:

  • Đang “Chạy tại chỗ” hoặc “Chạy đều” muốn dừng lại thì dùng :
  • Khẩu lệnh:
  • Thực hiện: sau động lệnh
  • Cách thực hiện: Động lệnh “Đứng” phải rơi vào chân phải (nhịp 4), khi nghe

động lệnh “Đứng”: nếu chạy tại chổ thì chạy tại chổ tiếp 4 nhịp (kết thúc nhịp 4 là

đứng hẳn) ; nếu chạy đều thì chạy thêm 3 bước (tương ứng với nhịp 1- 2- 3), kết thúc

nhịp 4 là đứng hẳn lại (vậy chân cuối cùng thực hiện động tác là chân phải - nhịp 4).

Trong trường hợp chạy đều thì khoảng cách từ lúc có động lệnh “Đứng” đến lúc đội

hình dừng hẳn là 3 bước chân). Người trở về tư thế nghiêm.

Dự lệnh Động lệnh
“Chạy tại chỗ - Chạy”
Dự lệnh Động lệnh
“Chạy đều - Chạy”
Dự lệnh Động lệnh
“Đứng lại - Đứng”

12

* Lưu ý:

  • Nhịp 1 (hoặc nhịp 1, 3 trong chạy đều) luôn là chân trái
  • Nhịp 2 (hoặc nhịp 2, 4 trong chạy đều) luôn là chân phải.
  • Động lệnh luôn rơi vào chân phải.
  • Bước rộng bằng vai (30 đến 40 cm).
  • Chi hội đi đều (chạy đều): toàn chi hội phải bước (chạy) cùng một nhịp,

cùng đưa chân (nâng chân) và cùng vung tay (hoặc áp tay vào thắt lưng trong

chạy đều) đều đặn. Hàng ngang, hàng dọc phải thẳng, đều.

  • Chi hội vòng bên trái: chi hội đang đi đều (chạy đều), sau khẩu lệnh:

"Vòng bên trái - bước!" hoặc "Vòng bên trái - chạy!", những hội viên hàng bên

trái (gần bên cần vòng) bước đến điểm quay (được xác định bằng vị trí phân đội

trưởng khi dứt động lệnh) thì bước (chạy) ngắn hơn, đồng thời quay sang trái.

Những đội viên ở hàng bên phải khi đến điểm quay thì bước dài hơn, đồng thời

quay bên trái. Sau đó đi (chạy) tiếp và giữ đúng cự ly.

  • Chi hội vòng phải: sau khẩu lệnh: "Vòng bên phải - bước!" hoặc "Vòng

bên phải - chạy!" tiến hành ngược lại.

  • Chi hội vòng đằng sau: sau khẩu lệnh: “Bên trái (bên phải) vòng đằng sau
  • bước!” (chạy!), chi hội tiến hành như vòng trái (vòng phải) nhưng di chuyển

đội hình quay ngược lại hướng đi ban đầu.

Điều 15. TIẾN - LÙI, SANG TRÁI - SANG PHẢI

1. Tiến – lùi:

  • Khẩu lệnh:
  • Thực hiện: sau Động lệnh
  • Cách thực hiện: Tiến (lùi) luôn bắt đầu bằng chân trái, bước rộng bằng

vai, thoải mái, không chập chân từng bước (trừ trường hợp tiến, lùi chỉ có 1

bước). Đến bước cuối cùng của số bước theo yêu cầu, rút chân bên dưới lên (với

tiến) hay trên xuống (với lùi), chập chân lại. Tư thế nghiêm.

2. Sang trái - phải :

  • Khẩu lệnh:
  • Thực hiện: sau động lệnh
  • Cách thực hiện: Sang bên nào bước chân bên đó trước, bước rộng bằng

vai, mỗi bước mỗi chập chân, không bước chéo chân. Thưc hiện xong số bước

theo yêu cầu của khẩu lệnh, rút chân còn lại về tư thế nghiêm.

* Lưu ý:

  • “n” là số bước do chỉ huy yêu cầu.
Dự lệnh Động lệnh
“Tiến (lùi) n bước - Bước”
Dự lệnh Động lệnh
“Sang trái (phải) n bước - Bước”

13

1. Hàng dọc:

  • Khẩu lệnh: “Chi hội - Tập hợp”.
  • Tư thế chỉ huy: Tay phải giơ thẳng hướng lên trên, 5 ngón tay khép lại, lòng

bàn tay thẳng hướng về bên trái

  • Đội hình: được triển khai về bên trái và ngang với người chỉ huy. Khoảng

cách giữa đội hình và người chỉ huy là 1 mét.

2àng ngang

  • Khẩu lệnh: “Chi hội - Tập hợp”.
  • Tư thế chỉ huy: Tay phải thực hiện như tập hợp đội hình hàng dọc; tay trái

thẳng đưa ngang vai mũi bàn tay hướngvề bên trái, bàn tay thẳng, năm ngón tay

khép, lòng bàn tay úp xuống.

  • Đội hình: được triển khai về bên trái và ngang với người chỉ huy, bắt đầu

từ mũi bàn tay trái của người chỉ huy.

3ữ U:

  • Khẩu lệnh: “Chi hội - Tập hợp”.
  • Tư thế chỉ huy: Tay phải ngang vai, khuỷu tay tạo thành góc vuông 90 độ,

lòng bàn tay nắm lại, hướng lên trên, lòng trong bàn tay hướng về bên trái.

  • Đội hình: được triển khai bên trái và phía trước chỉ huy. Phân hội 1 đứng

ngang, bên trái chỉ huy, hướng mặt cùng hướng với chỉ huy. Phân hội 2, 3 làm

đáy của chữ U, đứng vuông góc với người cuối cùng phân hội 1, mặt hướng vào

trong. Phân hội 4 đứng vuông góc với người cuối cùng phân hội 3, đối diện với

phân hội 1, mặt hướng vào trong (theo hình vẽ). Người cuối cùng phân hội 1,

hội viên phân hội 2, 3 và người đầu tiên phân hội 4 là một đường thẳng. Khoảng

cách giữa phân hội trưởng phân hội 1 và người chỉ huy là 01 mét.

Hướng dẫn thực hiện nghi thức Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam

Mặt hướng
vào trong
Chi hội trưởng
Phân hội trưởng
Phân hội phó
Các
phân hội
Chi hội
trưởng
Chi hội
Các trưởng
phân hội

15

4. Vòng tròn

  • Khẩu lệnh: “ Chi hội - Tập hợp”
  • Tư thế chỉ huy: Hai tay giơ cao tạo thành vòng tròn trên đầu người chỉ huy,

lòng bàn tay nắm và úp xuống, khoảng cách giữa 2 nắm tay khoảng 10 đến 20cm.

  • Đội hình: triển khai thành vòng tròn, lấy chỉ huy làm tâm (không cần tập

trung theo phân hội hoặc chi hội).

* Chú ý:

  • Khẩu lệnh chung để tập hợp các đội hình là ‘Chi hội - Tập hợp’. Việc

phải tập hợp theo đội hình nào là theo tư thế chỉ định của chỉ huy.

  • Đối với việc tập hợp đội hình nhiều chi hội, nhiều đơn vị, mỗi đơn vị có

thể có nhiều hoặc ít hơn 04 phân hội (thường xảy ra đối với các hoạt động trại,

mít tinh...) tùy điều kiện sân bãi, yêu cầu công việc..ười điều khiển sẽ có

những khẩu lệnh riêng để tập hợp hoặc sẽ được quy ước, thống nhất trước.

Ví dụ :

  • Muốn mỗi tiểu trại thành 03 hàng, tập hợp toàn trại, khẩu lệnh của chỉ huy

là: “Các tiểu trại thành ba hàng dọc (ngang), toàn trại hàng dọc (ngang) – tập

hợp”.

  • Nếu muốn chi hội tập hợp thành 6 phân hội, khẩu lệnh của chỉ huy: “Chi

hội thành sáu phân hội – tập hợp”.

  • Trường hợp đã thống nhất trước mỗi chi hội có bao nhiêu phân hội hoặc

toàn trại có bao nhiêu tiểu trại, mỗi tiểu trại có bao nhiêu hàng... thì khẩu

lệnh của chỉ huy là: “Chi hội (hoặc toàn trại...) tập hợp”.

  • Trường hợp muốn có 3 vòng tròn lồng vào nhau, khẩu lệnh chỉ huy là :

“Chi hội (toàn trại...) thành ba vòng tròn - tập hợp”. Hoặc muốn đội hình vòng

tròn lấy vị trí cột cờ làm tâm, khẩu lệnh chỉ huy là: ‘Lấy cột cờ làm tâm, toàn

trại - tập hợp’ ; ‘Lấy cột cờ làm tâm, toàn trại thành ba vòng tròn – tập hợp’.

  • Trường hợp, có nhiều hơn 4 chi hội (phân hội, tiểu trại, trại...) cần tập

hợp đội hình chữ U thì chi hội (phân hội, tiểu trại, trại...) từ 1 đến 4 như hướng

dẫn đội hình chữ U ở trên, các chi hội (phân hội, tiểu trại, trại...) còn lại làm

thành lớp thứ hai của chữ U (phân hội 5 đứng sau phân hội 1 ; 6 đứng sau 2 ; 7

đứng sau 3 và 8 đứng sau 4...).

Chi hội
trưởng

16

khép, lòng bàn tay thẳng, bàn tay đứng. Các hội viên còn lại nhìn thẳng, nhìn

phải so hàng.

4. Cự ly rộng đặc biệt: bằng hai cánh tay

  • Khẩu lệnh:
  • Thực hiện: sau động lệnh
  • Cách thực hiện: Phân hội trưởng phân hội 1 thực hiện tương tự cự ly rộng,

người (A) ; (B) đứng ngang phân hội trưởng phân hội 1, hai tay giang ngang,

cánh tay thẳng, lòng bàn tay thẳng, 5 ngón tay khép lại, lòng bàn tay úp, mũi bàn

tay người này chạm vào mũi bàn tay người kia. Những người đứng sau lưng

phân hội trưởng phân hội 1 đưa tay phải chạm vai người đứng trước, ngón tay

khép, lòng bàn tay thẳng, bàn tay đứng. Các hội viên còn lại nhìn thẳng, nhìn

phải so hàng

* Lưu ý :

  • (A) , (B): là phân hội trưởng phân hội 2 và 3 nếu là hàng dọc.
  • (A) , (B): là hội viên của phân hội 1 nếu là hàng ngang.
  • Hẹp đặc biệt: là hai nắm tay của các phân hội trưởng nếu là hàng dọc; là

hai nắm tay của các hội viên trong phân hội 1 nếu là hàng ngang và tất cả hội

viên nếu là chữ U.

  • Rộng đặc biệt: là hai cánh tay của các phân hội trưởng nếu là hành dọc; là

hai cánh tay của các hội viên trong phân hội 1 nếu là hàng ngang.

  • Tay đưa tới trước mặt, lòng bàn tay đứng (vuông góc với mặt đất); tay

đưa sang ngang lòng bàn tay úp (song song với mặt đất).

  • Chữ U chỉ có 2 cự ly so hàng là : hẹp và hẹp đặc biệt. Khoảng cách giữa

các phân hội trong đội hình chữ U luôn là một cánh tay. Khẩu lệnh so cự ly như đội

hình hàng dọc và hàng ngang.

  • Vòng tròn có 2 cự ly so hàng là : cự ly rộng và rộng đặc biệt. Khẩu lệnh

so hàng là “Cự ly rộng (rộng đặc biệt) - chỉnh đốn đội hình”. Với chỉ huy là tâm

của vòng tròn.

+ Cự ly rộng: 2 tay thành hình chữ V ngược, đưa ra trước mặt, ngang vai,

lòng bàn tay nắm và úp xuống, nắm tay người này chạm nắm tay người kia tạo

thành vòng tròn.

+ Cự ly rộng đặc biệt: 02 cánh tay thẳng, dang ngang vai (hơi cong vào

trong), lòng bàn tay nắm và úp xuống, nắm tay người này chạm nắm tay người

kia tạo thành vòng tròn.

  • Những người thực hiện động tác tay để so cự ly theo khẩu lệnh của chỉ huy là:

+ Hàng dọc: phân hội trưởng các phân hội thực hiện cự ly theo yêu cầu của

chỉ huy; phân hội trưởng phân hội 1 (phân hội 1 của chi hội 1) ngoài tay trái

thực hiện cự ly theo yêu cầu, tay phải luông giơ cao làm chuẩn (5 ngón tay khép,

mũi bàn tay hướng lên trên, lòng bàn tay hướng qua trái, cánh tay khép sát tai);

Phân hội trưởng phân hội cuối cùng đứng nghiêm nếu cự ly so hàng là cự hẹp và

cự ly rộng hoặc chỉ tay phải thực hiện việc so cự ly theo khẩu lệnh nếu cự ly so

Dự lệnh Động lệnh
“Cự ly rộng đặc biệt nhìn chuẩn - thẳng”

18

hàng là cự ly hẹp đặc biệt và rộng đặc biệt (tay trái luôn trong tư thế nghiêm);

Hội viên phân hội 1 (của chi hội 1) chỉ việc đưa tay phải thẳng, lòng bàn tay

đứng, 5 ngón tay khép lại, mũi bàn tay trạm vai người phía trước. Hội viên còn

lại trong tư thế nghiêm nhìn thẳng và nhìn về phải để so hàng.

+ Hàng ngang: hội viên phân hội 1 thực hiện cự ly theo yêu cầu của chỉ

huy; Phân hội trưởng phân hội 1 (của chi hội 1) thực hiện như hàng dọc; Người

cuối cùng của phân hội 1 thực hiện như phân hội trưởng phân hội cuối cùng

trong đội hình hàng dọc; Các phân hội trưởng phân hội còn lại thực hiện như hội

viên phân hội 1 trong đội hình hàng dọc. Các hội viên còn lại thực hiện như đội

hình hàng dọc.

+ Chữ U: phân hội trưởng phân hội 1 thực hiện tương tự ở hàng dọc và

hàng ngang; hội viên các phân hội đều thực hiện động tác tay để so cự ly theo

yêu cầu của chỉ huy; người cuối cùng của phân hội 1 đưa tay thẳng tới trước,

ngang vai, lòng bàn tay đứng, 5 ngón tay khép; Phân hội trưởng phân hội 2 vào

vị trí sao cho vai phải của mình chạm vào mũi bàn tay của người cuối cùng phân

hội 1, tay phải trong tư thế nghiêm, tay trái so hàng như hội viên khác; người

cuối cùng phân hội 2, tay đưa ngang, thẳng, ngang vai, 5 ngón tay khép, lòng

bàn tay úp; Phân hội trưởng phân hội 3 vào vị trí sao cho vai mình chạm mũi

bàn tay người cuối cùng của phân hội 2 (như phân hội trưởng phân hội 2); người

cuối cùng của phân hội 3 thực hiện tương tự người cuối cùng phân hội 2; Phân

hội trưởng phân hội 4 vào vị trí đối diện người cuối cùng phân hội 1, sao cho vai

phải chạm mũi bàn tay trái của người cuối cùng phân hội 3, tay phải trong tư thế

nghiêm, tay trái thực hiện việc so cự ly như hội viên khác ; Hội viên phân hội 4

đứng ngang với phân hội trưởng của mình (đối diện với hội viên phân hội 1) và

cùng thực hiện việc so cự ly (người cuối cùng của phân hội 4 chỉ thực hiện việc

so cư ly nếu là cự ly hẹp đặc biệt, còn lại thì luôn trong tư thế nghiêm). Đáy chữ

U là toàn bộ hội viên phân hội 2 và 3 (người cuối cùng phân hội 1, toàn bộ hội

viên phân hội 2 và 3, phân hội trưởng phân hội 4 là một đường thẳng); phân hội

1 và 4 đối diện nhau tạo thành hình chữ U. Khoảng cách giữa các phân hội trong

đội hình chữ U luôn là một cánh tay.

  • Trường hợp so cự ly toàn trại có nhiều chi hội, mỗi chi có nhiều phân hội

thì vị trí của phân hội trưởng phân hội 1 của chi hội 1 là ngang với chi hội

trưởng chi hội 1. Chi hội trưởng chi hội 2 đứng ngang với phân hội trưởng phân

hội cuối cùng của chi hội 1 (là mối nối giữa chi hội 1 và chi hội 2), tương tự đối

với chi hội 3, chi hội 4...ảng cách từ chi hội trưởng chi hội 1 đến phân hội

trưởng phân hội 1 (chi hội 1) là 01 cánh tay dang ngang (cự ly rộng). Khoảng

cách các chi hội trưởng còn lại với phân hội bên phải và bên trái là 02 cánh tay

dang ngang (cự ly rộng đặc biệt). Các phân hội trưởng phân hội 1 của các chi

hội trong trường hợp này ngoài tay trái phải thực hiện cự ly theo yêu cầu, thì tay

phải vẫn là tay chuẩn cho chi hội của mình (cánh tay giơ cao, ngón tay khép,

lòng bàn tay thẳng, hướng về trái).

Điều 19. ĐIỂM SỐ - BÁO CÁO:

1. Điểm số: có 2 cách điểm số