Hướng dẫn thực hiện nghi thuc hội lhtn việt nam năm 2024
Ngày đăng:
11/02/2024
Trả lời:
0
Lượt xem:
70
Show
Students also viewed
Related documents
Preview textHỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAMHƯỚNG DẪNTHỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM(có điều chỉnh và bổ sung)NHIỆM KỲ VII (2014 - 2019)HƯỚNG DẪNTHỰC HIỆN NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM(có điều chỉnh và bổ sung)Nghi thức Hội là hệ thống những quy định về nghi thức, thủ tục, đội hình,đội ngũ được áp dụng chính thức cho sinh hoạt và hoạt động của tổ chức HộiLiên hiệp Thanh niên (LHTN) Việt Nam.Thực hiện Nghi thức Hội nhằm góp phần rèn luyện, giáo dục hội viên -thanh niên biết tôn trọng, yêu mến tổ chức Hội và cùng xây dựng tổ chức Hộingày càng vững mạnh. Đồng thời tạo sự thống nhất chung, đáp ứng nhu cầu hoạtđộng thanh niên và những quy định cần thiết để nâng cao tính tập thể, có nề nếptạo sức mạnh đối với tổ chức Hội cùng đoàn kết thống nhất hành động.Thực hiện Nghi thức Hội là trách nhiệm chung của mọi hội viên và các tổchức thành viên tập thể của Hội LHTN Việt Nam.Chương IMỘT SỐ QUY ĐỊNH TRONG NGHI LỄ HỘIĐiều 1. NGÀY TRUYỀN THỐNG CỦA HỘI LHTN VIỆT NAM:
tháng 02/1993 đã thống nhất quyết định chọn ngày 15/10/1956 làm ngày truyềnthống của Hội LHTN Việt Nam. Cùng với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, trongnhững năm qua, Hội đã lập nhiều thành tích vẻ vang vì độc lập tự do của Tổquốc, vì sự nghiệp đổi mới của đất nước. Truyền thống Hội được thể hiện vàkhẳng định trong công tác đoàn kết tập hợp thanh niên Việt Nam:+ Yêu nước, đi theo Đảng, theo Đoàn Thanh niên, vì tương lai và hạnhphúc tuổi trẻ Việt Nam.+ Đoàn kết, chung sức chung lòng hành động vì nghĩa lớn, vì Tổ quốc kêugọi.+ Lao động, học tập và rèn luyện để hoàn thiện bản thân và xây dựng tổchức Hội vững mạnh.+ Học tập, giao lưu quốc tế.Điều 3. BIỂU TRƯNG CỦA HỘI:1. Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam chọn biểu trưng (theo mẫu bêndưới) của tác giả Lê Đàn làm biểu trưng chính thức của tổ chức Hội Liên hiệpThanh niên Việt Nam.2. Ý nghĩa từng phần:
ghép nền màu xanh bên trái thể hiện cho sự hòa bình.
3. Ý nghĩa chung:Biểu trưng của Hội với đường nét đơn giản, hiện đại, màu sắc hài hòa thểhiện sự đoàn kết, thân ái; động viên lớp trẻ hướng đến tương lai: Vì Tổ quốcViệt Nam XHCN giàu mạnh và văn minh, vì cuộc sống hạnh phúc, hòa bình củathanh niên Việt Nam.4. Màu sắc:
Nam: màu xanh đậm (mã: Cyan 100 – Magenta 70 – Black 20).
Cyan 50 – Yellow 10).
5. Cách sử dụng:Biểu trưng Hội được sử dụng làm phù hiệu, huy hiệu; in (thêu) trên vải (cờ)thẻ hội viên và các loại thẻ, công văn có liên quan.* Chú ý: Không được vẽ, cách điệu hoặc thêm bớt vào biểu trưng nhữngnội dung, đường nét khác làm mất giá trị và ảnh hưởng đến tính nghiêm túc đốivới biểu trưng của Hội. Mặt khác, khi in (vẽ) cần chính xác hình chữ S, ngôi sao(đúng theo mẫu) và thể hiện đúng màu sắc (mã màu) quy định.Điều 4. LỜI HỨA:Lời hứa Hội viên được áp dụng trong các nghi thức chính của Hội. Ngườiđọc lời đứng tư thế nghiêm, hướng mắt về phía cờ Tổ quốc, biểu trưng Hội...dõng dạt đọc to:
trước tập thể chi hội (CLB, đội, nhóm...) tôi (chúng tôi) xin hứa:+ Là công dân tốt của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.+ Thực hiện nghiêm chỉnh Điều lệ Hội, giữ gìn uy tín và thanh danhcủa Hội”.
khỏi đầu – 01 lần).Tất cả hội viên có mặt cùng hô to:
khỏi đầu – 01 lần).Điều 5. KHẨU HIỆU :Được áp dụng trong nghi lễ chào cờ hoặc nghi lễ chính thức của Hội.
Hội..õng dạt hô to:“ Vì Tổ quốc Việt Nam giàu mạnh và văn minh” – Thanh niên!
(đồng thời giơ thẳng nắm tay phải từ ngực trái lên cao qua khỏi đầu – 01lần)* Chú ý: Trong nghi lễ của Hội người hô khẩu hiệu để hội viên tham dựđáp phải là người có trọng trách hoặc chức vụ Hội cao nhất trong buổi lễ.Điều 6. CÁCH CHÀO CỦA HỘI:Hội quy định chào tay nhằm thể hiện sức mạnh, sự tôn trọng và ý thứctrách nhiệm đối với tổ chức Hội (chỉ thực hiện động tác chào bằng tay khi mặcđồng phục Hội hoặc có đeo huy hiệu Hội).Động tác chào được áp dụng ở 02 trường hợp sau:
Điều 7. NGHI THỨC CHÀO CỜ TRONG HỘIChào cờ là nghi lễ quan trọng, thể hiện tính trang nghiêm, hùng dũng của tổchức Hội. Chào cờ có tác dụng giáo dục hội viên - thanh niên biết tôn trọng, yêumến Tổ quốc, yêu mến tổ chức Hội; nguyện đi theo lý tưởng của Bác Hồ vĩ đại,xây dựng Tổ quốc Việt Nam giàu mạnh, văn minh.1. Thứ tự các bước chào cờ:
(Tất cả hội viên bỏ nhẹ tay xuống, trong tư thế nghiêm và cùng hát Quốc ca).
3. Các tư thế giữ cờ, vác cờ:a. Tư thế nghiêm: người trong tư thế nghiêm, tay phải nắm cán cờ, khoảngngang thắt lưng, lòng bàn tay áp sát vào thắt lưng. Đót cờ chạm đất, khoảng giữamá ngoài bàn chân, thân cờ thẳng, khép sát bên phải thân người. Tay trái, chân,người trong tư thế nghiêm.b. Tư thế nghỉ: chân trái khụy, tay phải (tay cầm cờ) đưa ra trước, hơichếch về phải khoảng 45 độ.c. Tư thế vác cờ: cờ đặt trên vai phải, phần cờ tính từ đỉnh cờ đến hết cờnằm sau lưng người vác cờ, lá cờ được buông ngược xuống đất. Phần cán cờ cònlại, tính từ đót cờ lên đến mí cờ nằm phía trước, trên vai phải. Tay phải gần thẳng,nắm sát đót cờ, tay trái tạo thành góc vuông trước mặt, tầm ngang vai, nắm cáncờ, phần mu bàn tay (của cả 2 tay) hướng lên trên. Thân cờ (phần trước mặt ngườicầm cờ) hơi hướng xuống đất (so với vai khoảng 15 đến 30 độ). Không để đuôicờ chạm đất.d. Tư thế chào cờ: tay phải nắm đót cờ, áp sát lòng nắm tay vào thắt lưng,vai phải thẳng. Tay trái tạo thành góc vuông trước mặt, nắm thân cờ, tầm ngangvai, nắm bàn tay ngửa. Tư thế nghiêm. Đỉnh cờ hướng về trước, thân cờ so vớithân mình tạo nên một góc khoảng 45 độ, hướng lên, đuôi cờ không được đểchạm đất.e. Chuyển từ tư thế nghiêm lên tư thế chào cờ :
đứng), tay phải ngang vai.
đót cờ áp sát vào thắt lưng, tay trái tạo thành góc vuông trước mặt, ngang vai (theotư thế cờ chào).f. Chuyển từ tư thế chào cờ sang tư thế vác cờ:
bụng) và đẩy dần tay phải lên tầm ngang vai, tay phải thẳng, đỉnh cờ qua phải.
trở về tư thế góc vuông trước mặt (theo tư thế vác cờ).g. Chuyển từ vác cờ sang tư thế chào cờ: ngược lại với tư thế từ chào cờsang vác cờ.h. Chuyển từ tư thế vác cờ về tư thế nghiêm: nếu đang từ vác cờ phảichuyển qua tư thế chào cờ, rồi về tư thế nghiêm.i. Chuyển từ tư thế chào cờ về tư thế nghiêm:
thân cờ đứng trước mặt.
4. Các hình thức rước cờ:a. Rước cờ (cờ khiêng): số lượng người khiêng cờ là 4 hoặc 6 hội viên tuỳkích thước cờ, số lượng hội viên và tính chất buổi lễ.
đi đầu (gần đội hình chào cờ - người 1) đứng tại chổ, vừa dậm chân, vừa xoaychậm, đều (hoặc quay trái hoặc phải) hướng mặt về đội hình chào cờ; người điđầu (phía xa đội hình chào cờ - người 2) bước đều, dài theo đường cong vàngang hàng với người (1); những người còn lại bước sang phải (hoặc trái) giữthẳng hàng và cùng hướng mặt với người đi đầu, giữ cờ thẳng. Trường hợp độicờ khi mang cờ ra đội hình, cờ trong tư thế gấp (phần gấp giữa cờ thả hướngxuống đất – không chạm đất) cũng phải căng thẳng cờ trước khi người điềukhiển hô chào cờ, có thể căng thẳng cờ lúc bước vòng hoặc sau khi bước vòng.
trước thực hiện động tác ngồi trên gót hoặc đứng nghiêm (tùy vào độ lớn của cờ,địa hình nơi đội cờ đứng), tuy nhiên cờ phải được để trên vai của những ngườiphía trước. Những thành viên phía sau bước lên 1 bước và thực hiện động tácđưa thẳng tay qua khỏi đầu.
theo đúng động tác cá nhân trong nghi thức.* Lưu ý :
không đánh tay.
khiêng cờ (trước cờ) nhưng khi chào cờ không được đứng trước cờ, có thể đứnghai bên cờ hoặc sau cờ, mặt hướng vào cờ. Khi chào cờ phải thực hiện theohướng dẫn của nghi thức chào cờ.
hướng dẫn của nghi thức chào cờ.
Có thể vòng bên phải hoặc bên trái để di chuyển cờ ra khỏi khu vực chào cờ.b. Rước cờ (có cán cờ):
cờ quay phải (trái) đối diện với đội hình chào cờ.
hiện nghi thức chào cờChương IICÁC ĐỘNG TÁC CÁ NHÂNĐiều 9. CHÀO:1. Chào trong nghi lễ (chào cờ, báo cáo, diễu hành) :Tư thế đứng nghiêm, mắt nhìn vào đối tượng chào. Cánh tay phải giơ lên,năm ngón tay khép lại, thẳng, hướng mũi bàn tay hướng về thái dương, cách tháidương khảng 1 – 2cm, lòng bàn tay hơi chếch ra phía trước, khuỷu tay gấp tựnhiên (tạo một góc 45 độ), cánh tay hơi chếch ra phía trước (15 độ) và thấp hơnngang vai một chút.* Ý nghĩa:
vươn lên, trung thành với Tổ quốc, tôn trọng lẽ phải công bằng.
lên: luôn tâm niệm phải sống đẹp, có lòng nhân ái, sẵn sàng giúp đỡ mọi người.
lai và sức mạnh của tổ chức.* Lưu ý:
người đi đầu của đội hình vào ngang vị trí lễ đài.
động tác chào tay (tay phải), mặt hơi quay qua trái nhìn về đối tượng chào, taytrái về tư thế nghiêm (nắm hờ, khép sát đùi trái). Vậy khi bố trí đội hình thamgia diễu hành cần bố trí các đội hình xuất phát từ bên phải lễ đài (theo hướng từtrên lễ đài nhìn xuống).
bỏ tay xuống và tiếp thục thực hiện động tác đi đều.2. Chào trong sinh hoạt (khi gặp nhau) :Bàn tay như trên, cánh tay vung nhẹ, lòng bàn tay hướng về trước, mũi tayhướng lên trên, khuỷu tay tự nhiên (tạo góc 90 độ) tư thế thoải mái, vui tươi.* Ý nghĩa: Chào trong sinh hoạt thể hiện sự chúc mừng, thăm hỏi và giao lưu vớinhau.Điều 10. TƯ THẾ ĐỨNG:1. Nghiêm:
V.2. Nghỉ :
Điều 11. TƯ THẾ NGỒI:1. Ngồi trên gót :
trên gót chân phải. Khuỷu tay trái gấp tự nhiên (tạo thành góc vuông) và cánhtay đặt trên gối chân trái. Bàn tay phải nắm hờ, cách tay phải thả thoải mái theođùi chân phải. Khi đứng lên, bật người đứng lên, rút chân trái về tư thế nghiêm.2. Ngồi trên đất :
đất, đồng thời hai bàn tay chống đất (10 đầu ngón tay tiếp xúc mặt đất, làm điểmđỡ). Khi ngồi xuống xong, tay trái nắm cổ tay phải, bàn tay phải nắm hờ, haikhuỷu tay tỳ trên hai đầu gối. Khi đứng lên dùng hai bàn tay chống xuống đấtđứng lên (tương tự khi ngồi xuống). Sau đó rút chân trái về tư thế nghiêm.3. Đứng lên: kết thúc động tác ngồi bằng khẩu lệnh: “Đứng lên” (độnglệnh, không có dự lệnh). Sau khẩu lệnh, cả chi hội đứng lên, đều và đẹp.Điều 12. TƯ THẾ QUAY:1. Quay trái :
quay người sang trái một góc 90 độ. Rút chân phải lên, trở về tư thế nghiêm.2. Quay phải:
Dự lệnh Động lệnh“Ngồi trên gót - Ngồi xuống ”Dự lệnh Động lệnh“Ngồi trên đất - Ngồi xuống” “!”Dự lệnh Động lệnh“Bên trái - Quay”Dự lệnh Động lệnh“Bên phải - Quay”10
nghe động lệnh, người thực hiện dậm (trường hợp đang dậm chân tại chổ) hoặcbước tiếp một bước (trường hợp đang đi đều) bằng chân trái (nhịp 1), sau đódậm (trường hợp đang dậm chân tại chổ) hoặc bước chân phải lên ngang chântrái (trường hợp đang đi đều) mới đứng hẳn lại (vậy chân cuối cùng thực hiệnđộng tác là chân phải (nhịp 2). Trường hợp đang đi đều thì khoảng cách từ lúccó động lệnh “Đứng” đến lúc đội hình dừng hẳn là 1 bước chân). Người trở vềtư thế nghiêm.Điều 14. CHẠY TẠI CHỖ - CHẠY ĐỀU1. Chạy tại chỗ:
bàn tay úp vào trong, 2 nắm tay cách nhau khoảng 20 cm. Chân chạy tại chỗ theonhịp 1 – 2 – 3 – 4 ... 1 – 2 – 3 – 4 ... (chạy nâng cao đùi vừa phải, lòng bàn châncách đất khoảng 20 – 30 cm, khi chạy không đánh tay).2. Chạy đều :
khoảng 20 – 30 cm, khi chạy không đánh tay).3. Đứng lại:
động lệnh “Đứng”: nếu chạy tại chổ thì chạy tại chổ tiếp 4 nhịp (kết thúc nhịp 4 làđứng hẳn) ; nếu chạy đều thì chạy thêm 3 bước (tương ứng với nhịp 1- 2- 3), kết thúcnhịp 4 là đứng hẳn lại (vậy chân cuối cùng thực hiện động tác là chân phải - nhịp 4).Trong trường hợp chạy đều thì khoảng cách từ lúc có động lệnh “Đứng” đến lúc độihình dừng hẳn là 3 bước chân). Người trở về tư thế nghiêm.Dự lệnh Động lệnh“Chạy tại chỗ - Chạy”Dự lệnh Động lệnh“Chạy đều - Chạy”Dự lệnh Động lệnh“Đứng lại - Đứng”12* Lưu ý:
cùng đưa chân (nâng chân) và cùng vung tay (hoặc áp tay vào thắt lưng trongchạy đều) đều đặn. Hàng ngang, hàng dọc phải thẳng, đều.
"Vòng bên trái - bước!" hoặc "Vòng bên trái - chạy!", những hội viên hàng bêntrái (gần bên cần vòng) bước đến điểm quay (được xác định bằng vị trí phân độitrưởng khi dứt động lệnh) thì bước (chạy) ngắn hơn, đồng thời quay sang trái.Những đội viên ở hàng bên phải khi đến điểm quay thì bước dài hơn, đồng thờiquay bên trái. Sau đó đi (chạy) tiếp và giữ đúng cự ly.
bên phải - chạy!" tiến hành ngược lại.
đội hình quay ngược lại hướng đi ban đầu.Điều 15. TIẾN - LÙI, SANG TRÁI - SANG PHẢI1. Tiến – lùi:
vai, thoải mái, không chập chân từng bước (trừ trường hợp tiến, lùi chỉ có 1bước). Đến bước cuối cùng của số bước theo yêu cầu, rút chân bên dưới lên (vớitiến) hay trên xuống (với lùi), chập chân lại. Tư thế nghiêm.2. Sang trái - phải :
vai, mỗi bước mỗi chập chân, không bước chéo chân. Thưc hiện xong số bướctheo yêu cầu của khẩu lệnh, rút chân còn lại về tư thế nghiêm.* Lưu ý:
Dự lệnh Động lệnh“Tiến (lùi) n bước - Bước”Dự lệnh Động lệnh“Sang trái (phải) n bước - Bước”131. Hàng dọc:
bàn tay thẳng hướng về bên trái
cách giữa đội hình và người chỉ huy là 1 mét.2àng ngang
thẳng đưa ngang vai mũi bàn tay hướngvề bên trái, bàn tay thẳng, năm ngón taykhép, lòng bàn tay úp xuống.
từ mũi bàn tay trái của người chỉ huy.3ữ U:
lòng bàn tay nắm lại, hướng lên trên, lòng trong bàn tay hướng về bên trái.
ngang, bên trái chỉ huy, hướng mặt cùng hướng với chỉ huy. Phân hội 2, 3 làmđáy của chữ U, đứng vuông góc với người cuối cùng phân hội 1, mặt hướng vàotrong. Phân hội 4 đứng vuông góc với người cuối cùng phân hội 3, đối diện vớiphân hội 1, mặt hướng vào trong (theo hình vẽ). Người cuối cùng phân hội 1,hội viên phân hội 2, 3 và người đầu tiên phân hội 4 là một đường thẳng. Khoảngcách giữa phân hội trưởng phân hội 1 và người chỉ huy là 01 mét.Hướng dẫn thực hiện nghi thức Hội Liên hiệp Thanh niên Việt NamMặt hướngvào trongChi hội trưởngPhân hội trưởngPhân hội phóCácphân hộiChi hộitrưởngChi hộiCác trưởngphân hội154. Vòng tròn
lòng bàn tay nắm và úp xuống, khoảng cách giữa 2 nắm tay khoảng 10 đến 20cm.
trung theo phân hội hoặc chi hội).* Chú ý:
phải tập hợp theo đội hình nào là theo tư thế chỉ định của chỉ huy.
thể có nhiều hoặc ít hơn 04 phân hội (thường xảy ra đối với các hoạt động trại,mít tinh...) tùy điều kiện sân bãi, yêu cầu công việc..ười điều khiển sẽ cónhững khẩu lệnh riêng để tập hợp hoặc sẽ được quy ước, thống nhất trước.Ví dụ :
là: “Các tiểu trại thành ba hàng dọc (ngang), toàn trại hàng dọc (ngang) – tậphợp”.
hội thành sáu phân hội – tập hợp”.
toàn trại có bao nhiêu tiểu trại, mỗi tiểu trại có bao nhiêu hàng... thì khẩulệnh của chỉ huy là: “Chi hội (hoặc toàn trại...) tập hợp”.
“Chi hội (toàn trại...) thành ba vòng tròn - tập hợp”. Hoặc muốn đội hình vòngtròn lấy vị trí cột cờ làm tâm, khẩu lệnh chỉ huy là: ‘Lấy cột cờ làm tâm, toàntrại - tập hợp’ ; ‘Lấy cột cờ làm tâm, toàn trại thành ba vòng tròn – tập hợp’.
hợp đội hình chữ U thì chi hội (phân hội, tiểu trại, trại...) từ 1 đến 4 như hướngdẫn đội hình chữ U ở trên, các chi hội (phân hội, tiểu trại, trại...) còn lại làmthành lớp thứ hai của chữ U (phân hội 5 đứng sau phân hội 1 ; 6 đứng sau 2 ; 7đứng sau 3 và 8 đứng sau 4...).Chi hộitrưởng16khép, lòng bàn tay thẳng, bàn tay đứng. Các hội viên còn lại nhìn thẳng, nhìnphải so hàng.4. Cự ly rộng đặc biệt: bằng hai cánh tay
người (A) ; (B) đứng ngang phân hội trưởng phân hội 1, hai tay giang ngang,cánh tay thẳng, lòng bàn tay thẳng, 5 ngón tay khép lại, lòng bàn tay úp, mũi bàntay người này chạm vào mũi bàn tay người kia. Những người đứng sau lưngphân hội trưởng phân hội 1 đưa tay phải chạm vai người đứng trước, ngón taykhép, lòng bàn tay thẳng, bàn tay đứng. Các hội viên còn lại nhìn thẳng, nhìnphải so hàng* Lưu ý :
hai nắm tay của các hội viên trong phân hội 1 nếu là hàng ngang và tất cả hộiviên nếu là chữ U.
hai cánh tay của các hội viên trong phân hội 1 nếu là hàng ngang.
đưa sang ngang lòng bàn tay úp (song song với mặt đất).
các phân hội trong đội hình chữ U luôn là một cánh tay. Khẩu lệnh so cự ly như độihình hàng dọc và hàng ngang.
so hàng là “Cự ly rộng (rộng đặc biệt) - chỉnh đốn đội hình”. Với chỉ huy là tâmcủa vòng tròn.+ Cự ly rộng: 2 tay thành hình chữ V ngược, đưa ra trước mặt, ngang vai,lòng bàn tay nắm và úp xuống, nắm tay người này chạm nắm tay người kia tạothành vòng tròn.+ Cự ly rộng đặc biệt: 02 cánh tay thẳng, dang ngang vai (hơi cong vàotrong), lòng bàn tay nắm và úp xuống, nắm tay người này chạm nắm tay ngườikia tạo thành vòng tròn.
+ Hàng dọc: phân hội trưởng các phân hội thực hiện cự ly theo yêu cầu củachỉ huy; phân hội trưởng phân hội 1 (phân hội 1 của chi hội 1) ngoài tay tráithực hiện cự ly theo yêu cầu, tay phải luông giơ cao làm chuẩn (5 ngón tay khép,mũi bàn tay hướng lên trên, lòng bàn tay hướng qua trái, cánh tay khép sát tai);Phân hội trưởng phân hội cuối cùng đứng nghiêm nếu cự ly so hàng là cự hẹp vàcự ly rộng hoặc chỉ tay phải thực hiện việc so cự ly theo khẩu lệnh nếu cự ly soDự lệnh Động lệnh“Cự ly rộng đặc biệt nhìn chuẩn - thẳng”18hàng là cự ly hẹp đặc biệt và rộng đặc biệt (tay trái luôn trong tư thế nghiêm);Hội viên phân hội 1 (của chi hội 1) chỉ việc đưa tay phải thẳng, lòng bàn tayđứng, 5 ngón tay khép lại, mũi bàn tay trạm vai người phía trước. Hội viên cònlại trong tư thế nghiêm nhìn thẳng và nhìn về phải để so hàng.+ Hàng ngang: hội viên phân hội 1 thực hiện cự ly theo yêu cầu của chỉhuy; Phân hội trưởng phân hội 1 (của chi hội 1) thực hiện như hàng dọc; Ngườicuối cùng của phân hội 1 thực hiện như phân hội trưởng phân hội cuối cùngtrong đội hình hàng dọc; Các phân hội trưởng phân hội còn lại thực hiện như hộiviên phân hội 1 trong đội hình hàng dọc. Các hội viên còn lại thực hiện như độihình hàng dọc.+ Chữ U: phân hội trưởng phân hội 1 thực hiện tương tự ở hàng dọc vàhàng ngang; hội viên các phân hội đều thực hiện động tác tay để so cự ly theoyêu cầu của chỉ huy; người cuối cùng của phân hội 1 đưa tay thẳng tới trước,ngang vai, lòng bàn tay đứng, 5 ngón tay khép; Phân hội trưởng phân hội 2 vàovị trí sao cho vai phải của mình chạm vào mũi bàn tay của người cuối cùng phânhội 1, tay phải trong tư thế nghiêm, tay trái so hàng như hội viên khác; ngườicuối cùng phân hội 2, tay đưa ngang, thẳng, ngang vai, 5 ngón tay khép, lòngbàn tay úp; Phân hội trưởng phân hội 3 vào vị trí sao cho vai mình chạm mũibàn tay người cuối cùng của phân hội 2 (như phân hội trưởng phân hội 2); ngườicuối cùng của phân hội 3 thực hiện tương tự người cuối cùng phân hội 2; Phânhội trưởng phân hội 4 vào vị trí đối diện người cuối cùng phân hội 1, sao cho vaiphải chạm mũi bàn tay trái của người cuối cùng phân hội 3, tay phải trong tư thếnghiêm, tay trái thực hiện việc so cự ly như hội viên khác ; Hội viên phân hội 4đứng ngang với phân hội trưởng của mình (đối diện với hội viên phân hội 1) vàcùng thực hiện việc so cự ly (người cuối cùng của phân hội 4 chỉ thực hiện việcso cư ly nếu là cự ly hẹp đặc biệt, còn lại thì luôn trong tư thế nghiêm). Đáy chữU là toàn bộ hội viên phân hội 2 và 3 (người cuối cùng phân hội 1, toàn bộ hộiviên phân hội 2 và 3, phân hội trưởng phân hội 4 là một đường thẳng); phân hội1 và 4 đối diện nhau tạo thành hình chữ U. Khoảng cách giữa các phân hội trongđội hình chữ U luôn là một cánh tay.
thì vị trí của phân hội trưởng phân hội 1 của chi hội 1 là ngang với chi hộitrưởng chi hội 1. Chi hội trưởng chi hội 2 đứng ngang với phân hội trưởng phânhội cuối cùng của chi hội 1 (là mối nối giữa chi hội 1 và chi hội 2), tương tự đốivới chi hội 3, chi hội 4...ảng cách từ chi hội trưởng chi hội 1 đến phân hộitrưởng phân hội 1 (chi hội 1) là 01 cánh tay dang ngang (cự ly rộng). Khoảngcách các chi hội trưởng còn lại với phân hội bên phải và bên trái là 02 cánh taydang ngang (cự ly rộng đặc biệt). Các phân hội trưởng phân hội 1 của các chihội trong trường hợp này ngoài tay trái phải thực hiện cự ly theo yêu cầu, thì tayphải vẫn là tay chuẩn cho chi hội của mình (cánh tay giơ cao, ngón tay khép,lòng bàn tay thẳng, hướng về trái).Điều 19. ĐIỂM SỐ - BÁO CÁO:1. Điểm số: có 2 cách điểm số |