Hướng dẫn tiêm truyền an toàn của bộ y tế năm 2024
AIDS Acquired Immune Deficiency Syndrome hay Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải AD Auto-disable syringe hay Bơm tiêm tự hủy CDC Center for Diseases prevention and Control hay Trung tâm phòng và kiểm soát bệnh Hoa Kỳ HBV Hepatitis B virus hay Virus viêm gan B HCV Hepatitis C virus hay Virus viêm gan C HIV Human Immunodeficiency Virus hay Virus gây suy giảm miễn dịch ở người ILO International Labour Organization hay Tổ chức Lao động Quốc tế thuộc Liên Hiệp Quốc KBCB Khám bệnh ch a bệnh KSNK Kiểm soát nhiễm khuẩn NVYT Nhân viên y tế PEP Post - Exposure Prophylasix hay Dự phòng sau phơi nhiễm PPE Personal Protective Equipment hay Trang phục phòng hộ cá nhân TAT Safe Injection hay Injection Safety hay Tiêm an toàn WHO World Health Organization hay Tổ chức Y tế Thế giới UNDP United Nation Development Program hay Chương trình Phát Triển Liên Hiệp Quốc UNICEF United Nations Children’s Fund hay Quỹ Nhi Đồng Liên Hiệp Quốc UNFPA United Nation Population’s Fund hay Quỹ Dân Số Liên Hiệp Quốc
Là nh ng chất lạ đối với cơ thể, được nhận diện bởi hệ miễn dịch và kích thích cơ thể tạo ra một đáp ứng miễn dịch tương ứng.
Là các kỹ thuật không làm phát sinh sự lan truyền của vi khuẩn trong quá trình thực hiện như: vệ sinh bàn tay mang trang phục phòng hộ cá nhân sử dụng chất khử khuẩn da cách mở các bao gói vô khuẩn cách sử dụng dụng cụ vô khuẩn...
Phơi nhiễm nghề nghiệp là sự tiếp xúc trực tiếp với máu, dịch tiết chất bài tiết (trừ mồ hôi) có chứa tác nhân gây bệnh trong khi nhân viên y tế thực hiện nhiệm vụ dẫn đến nguy cơ lây nhiễm bệnh.
PPE bao gồm găng tay khẩu trang áo khoác phòng thí nghiệm áo choàng tạp dề bao giày kính bảo hộ kính có tấm chắn bên mặt nạ. Mục đích sử dụng PPE là để bảo vệ NVYT người bệnh người nhà người bệnh và người thăm bệnh khỏi bị nguy cơ phơi nhiễm và hạn chế phát tán mầm bệnh ra môi trường bên ngoài. WHO không khuyến cáo sử dụng khẩu trang găng tay kính bảo vệ mắt quần áo bảo vệ trong thực hiện tiêm 1. Các PPE này chỉ sử dụng trong trường hợp người tiêm có nguy cơ phơi nhiễm với máu dịch tiết chất tiết (trừ mồ hôi).
Việc rửa tay bằng nước và xà phòng hoặc các chất sát khuẩn. Khuyến cáo áp dụng khi thực hiện kỹ thuật vô khuẩn.
Các vi sinh vật có độc lực (có khả năng gây bệnh) lây truyền do phơi nhiễm với máu, sản phẩm máu và gây bệnh trên người. Các tác nhân gây bệnh đường máu thường gặp bao gồm HBV, HCV, HIV và một số loại vi khuẩn khác.
của cơ bắp với góc kim từ 60 0 -90 0 độ so với mặt da (không ngập hết phần thân kim tiêm) thường chọn các vị trí sau:
ngoài cánh tay.
ngoài đùi.
trước trên với mỏm xương cụt.
Là kỹ thuật dùng kim đưa thuốc dịch vào tĩnh mạch với góc tiêm 300 so với mặt da. Khi tiêm chọn tĩnh mạch nổi rõ mềm mại không di động da vùng tiêm nguyên vẹn.
Mũi tiêm nông gi a lớp thượng bì và hạ bì đâm kim chếch với mặt da 10 0 -15 0 , tiêm xong tạo thành một cục sẩn như da cam trên mặt da. Thường chọn vùng da mỏng ít va chạm trắng không sẹo không có lông vị trí 1/3 trên mặt trước trong cẳng tay đường nối từ nếp gấp cổ tay đến nếp gấp khuỷu tay (thông dụng nhất) 1/3 trên mặt ngoài cánh tay (đường nối từ mỏm vai đến mỏm khuỷu) bả vai cơ ngực lớn. 20. Tiêu hủy (Disposal) Việc chủ định chôn lấp đốt thải bỏ chất đống vứt bỏ tất cả các loại chất thải. Trong tài liệu này tiêu hủy chỉ việc lưu gi , xử lý dụng cụ, tiêm truyền lấy mẫu bệnh phẩm máu dịch để tránh tái sử dụng hoặc tránh gây thương tích.
Vết thương do kim tiêm đâm. H 2. Góc kim trong các loại tiêm Cơ Mô dưới da Da Tiêm bắp Tiêm dưới da Tiêm trong da LỜI NÓI ĐẦUMũi tiêm an toàn (TAT) là mũi tiêm không gây nguy hại cho người được tiêm không gây phơi nhiễm cho người tiêm đối với các nguy cơ có khả năng tránh được và không để lại chất thải nguy hại cho cộng đồng. Tiêm không an toàn có thể dẫn đến lây nhiễm các tác nhân gây bệnh đường máu. Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) và an toàn trong tiêm nh ng khó khăn của các nước thành viên và trách nhiệm của mình trước sự an toàn trong chăm sóc y tế, WHO đã thành lập Mạng lưới Tiêm an toàn Toàn cầu (viết tắt là SIGN) vào năm 1999. Từ đó đến nay SIGN đã xây dựng và ban hành chiến lược an toàn trong tiêm trên toàn thế giới và nhiều tài liệu hướng dẫn liên quan đến tiêm. Thực hiện khuyến cáo và được sự hỗ trợ kỹ thuật của WHO, năm 2010 Bộ trưởng Bộ Y tế ra Quyết định số 2642/QĐ-BYT ngày 21/7/2011 thành lập Ban soạn thảo các tài liệu hướng dẫn KSNK trong đó có tài liệu Hướng dẫn TAT. Ban soạn thảo tài liệu gồm các thành viên có kinh nghiệm lâm sàng giảng dạy và quản lý liên quan đến tiêm như Điều dưỡng viên, Bác sĩ Dược sĩ Chuyên gia KSNK, Chuyên gia quản lý khám ch a bệnh và đại diện Hội Điều dưỡng Việt Nam. Tài liệu được biên soạn trên cơ sở tham khảo chương trình tài liệu đào tạo TAT do Cục Quản lý khám, ch a bệnh phối hợp với Hội Điều dưỡng Việt Nam xây dựng và áp dụng thí điểm tại 15 bệnh viện trong toàn quốc trong hai năm 2009-2010; tham khảo các kết quả khảo sát thực trạng TAT của Hội Điều dưỡng Việt Nam các năm 2005, 2008, 2009; tham khảo kết quả rà soát các tài liệu về tiêm vệ sinh tay quản lý chất thải y tế và KSNK Việt Nam và các tổ chức WHO, CDC, UNDP, ILO, tài liệu hướng dẫn của một số Bộ Y tế các nước và các trường đào tạo Điều dưỡng, y khoa, các tạp chí an toàn cho người bệnh và KSNK của khu vực của toàn thế giới. Ban soạn thảo xây dựng “Tài liệu Hướng dẫn Tiêm an toàn” đã cập nhật các thông tin mới nhất từ cuốn “Thực hành tốt nhất về tiêm và nh ng quy trình liên quan của WHO” ban hành tháng 3 năm 2010 (WHO best practices for injections and related procedures toolkit, WHO, 2010). Nội dung của tài liệu Hướng dẫn bao gồm 5 phần: - Các khái niệm mục đích phạm vi và đối tượng sử dụng tài liệu hướng dẫn. - Sinh bệnh học nhiễm khuẩn đường máu do tiêm không an toàn. - Các giải pháp tăng cường thực hành TAT; - Dự phòng phơi nhiễm nghề nghiệp với các tác nhân gây bệnh đường máu trong tiêm.
Bộ Y tế trân trọng cảm ơn Văn phòng WHO tại Việt Nam đã hỗ trợ kỹ thuật và tài chính để khảo sát thực trạng soạn thảo tài liệu ứng dụng thí điểm tại một số đơn vị và tổ chức một số hội thảo đóng góp ý kiến cho dự thảo, góp phần hoàn thiện tài liệu mang tính cập nhật, phù hợp với điều kiện Việt Nam tiến tới sự an toàn cho người bệnh cho nhân viên y tế và cộng đồng. ####### BAN SOẠN THẢO Các tác nhân gây bệnh đường máu cũng góp phần gây bệnh ở nhân viên y tế. Ước tính: 4 4% ca nhiễm HIV và 39% ca nhiễm HBV và HCV là do tổn thương nghề nghiệp1,3. Trong số các nhân viên y tế không được điều trị dự phòng sau phơi nhiễm, nguy cơ nhiễm khuẩn sau khi bị tổn thương do kim tiêm là 23%- 62% đối với HBV, và 0-7% đối với HCV 7. Nhiễm khuẩn chéo sang nhân viên y tế khác và sang người bệnh có thể từ tay của nhân viên y tế thuốc thiết bị và dụng cụ y tế hoặc bề mặt môi trường. Do đó các kỹ thuật và quy trình tiêm an toàn góp phần bảo đảm an toàn cho người bệnh cũng như nhân viên y tế 8,9. Tại Việt Nam từ năm 2001 đến nay được sự quan tâm của Bộ Y tế Hội Điều dưỡng Việt Nam đã phát động phong trào TAT trong toàn quốc đồng thời tiến hành nh ng khảo sát về thực trạng TAT vào nh ng thời điểm khác nhau (2002; 2005; 2008). Kết quả nh ng khảo sát nói trên cho thấy: 55% nhân viên y tế còn chưa cập nhật thông tin về TAT liên quan đến KSNK; tỷ lệ người bệnh được kê đơn sử dụng thuốc tiêm cao (71,5%); phần lớn nhân viên y tế chưa tuân thủ quy trình kỹ thuật và các thao tác KSNK trong thực hành tiêm (vệ sinh tay mang găng sử dụng panh, phân loại và thu gom vật sắc nhọn sau tiêm dùng tay để đậy nắp kim sau tiêm...), chưa báo cáo và theo dõi rủi ro do vật sắc nhọn (87,7%) 10.
Tài liệu hướng dẫn này nhằm cung cấp nh ng chỉ dẫn an toàn trong thực hành tiêm tới các cơ sở KBCB, cơ sở đào tạo cán bộ y tế và các cá nhân liên quan bao gồm điều dưỡng viên hộ sinh viên kỹ thuật viên y học bác sĩ giáo viên hướng dẫn thực hành tiêm tại các cơ sở đào tạo y khoa.
Tài liệu này sử dụng để hướng dẫn đào tạo và hướng dẫn thực hành cho tất cả nhân viên y tế - người thực hiện tiêm truyền tĩnh mạch và lấy máu nhân viên thu gom chất thải y tế. Tuy nhiên tài liệu này cũng h u ích đối với các bác sĩ dược sĩ các điều dưỡng trưởng nhân viên mạng lưới KSNK, và nhân viên phụ trách mua sắm dụng cụ tiêm và vật tư y tế khác và cả nh ng cán bộ giáo viên đào tạo sinh viên y khoa điều dưỡng và nhân viên y tế. ####### PHẦN II ####### SINH BỆNH HỌC NHIỄM KHUẨN ĐƢỜNG MÁU ####### DO TIÊM KHÔNG AN TOÀN Nguy cơ lây bệnh trong tiêm truyền phổ biến là các bệnh nhiễm khuẩn đường máu như viêm gan B, viêm gan C và HIV. Các nhiễm khuẩn này phụ thuộc vào tác nhân gây bệnh mức độ và hình thức phơi nhiễm máu 11 – 13. Vấn đề sinh bệnh học được trình bày trong tài liệu này tập trung vào các loại tiêm truyền dịch an toàn. Vấn đề sinh bệnh học các bệnh nhiễm khuẩn có khả năng lây truyền qua truyền máu được trình bày trong các tài liệu khác về an toàn truyền máu.
HBV được lây truyền do phần màng nhầy hoặc lớp dưới da bị phơi nhiễm với máu hoặc dịch cơ thể có chứa vi rút HBV. Kháng nguyên bề mặt của viêm gan B (xác định nhiễm mạn tính) đã được phát hiện ở nhiều loại dịch cơ thể; tuy nhiên chỉ có huyết thanh tinh dịch và nước bọt được chứng minh có nhiễm vi rút 15. HBV có nồng độ cao nhất ở huyết thanh nồng độ thấp hơn ở tinh dịch và nước bọt. Vi rút này có khả năng tồn tại 7 ngày hoặc lâu hơn trong bề mặt môi trường ở nhiệt độ phòng bình thường 15. Trong số nhân viên y tế bị tổn thương do kim tiêm có vi rút HBV dương tính, nguy cơ nhiễm HBV là 23%–62%1,9,14. Hầu hết các ca nhiễm mới HBV thường không có triệu chứng chỉ có 30%-50% trẻ em trên 5 tuổi và người lớn có dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng ban đầu13,16. Tỷ lệ tử vong ở người mắc viêm gan B cấp tính có triệu chứng được thông báo là 0 5%–1,0%) 16. Nhiễm HBV mạn tính phát triển ở xấp xỉ 90% trẻ sơ sinh bị nhiễm HBV 30% ở trẻ dưới 5 tuổi bị nhiễm và gần 5% trẻ trên 5 tuổi và người lớn bị nhiễm13,16. Nhìn chung khoảng 25% số người bị nhiễm HBV mạn tính ở tuổi trẻ em và 15% số người trưởng thành nhiễm HBV mạn tính bị tử vong sớm do xơ gan hoặc ung thư gan13, 16. Hiện chưa có liệu pháp điều trị đặc hiệu cho bệnh viêm gan B cấp trong khi điều trị nhiễm HBV mạn tính có chi phí cao và thường khó có điều kiện tiếp cận. Tiêm phòng vắc xin viêm gan B được khuyến cáo nhằm phòng nguy cơ lây bệnh. Nhân viên y tế bao gồm cả nhân viên thu gom chất thải phải được tiêm phòng vắc xin viêm gan B theo quy định tại Thông tư 18/2009/TT-BYT ngày 14/10/2009 về việc Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh ch a bệnh. Học sinh sinh viên y-dược chưa tiêm phòng viêm gan B cần được tiêm phòng trước khi đi thực hành lâm sàng và trực tiếp tiếp xúc với người bệnh bệnh phẩm (xem Phần IV) 16. ####### PHẦN III ####### CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HÀNH TIÊM AN TOÀN Có 6 nhóm giải pháp chính để tăng cường thực hành TAT, bao gồm:
Các Sở Y tế các bệnh viện cần tiến hành nhiều biện pháp cả hành chính và tuyên truyền nhằm tăng cường nhận thức của người bệnh và nhân viên y tế về tác hại của lạm dụng tiêm. 3.1. Biện pháp hành chính: giám sát việc kê đơn thuốc cho người bệnh theo đúng quy định tại Điều 3 Khoản 6 Mục b của Thông tư 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/ về việc Hướng dẫn sử dụng thuốc trong cơ sở khám ch a bệnh có giường bệnh là “bác sĩ chỉ kê đơn thuốc tiêm khi người bệnh không uống được thuốc hoặc khi sử dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc với thuốc chỉ dùng đường tiêm” 18 3.1. Phương thức tuyên truyền bao gồm tổ chức nh ng lớp tập huấn về TAT; tổ chức hội nghị hội thảo khoa học để báo cáo nh ng kết quả nghiên cứu kết quả khảo sát liên quan đến tiêm; in ấn các tờ rơi pa nô áp phích xây dựng nh ng đoạn băng video clip để tuyên truyền tại các cơ sở y tế và trên các phương tiện truyền thông giáo dục sức khỏe về tác hại lạm dụng tiêm và tiêm không an toàn. Nh ng thông tin tuyên truyền bao gồm:
luồn an toàn để cung cấp cho người sử dụng. Nhân viên đặt hàng cung ứng bơm kim tiêm cần biết các thông số sau đây để đặt hàng và cung ứng đáp ứng yêu cầu chuyên môn: 20 + Tiêm trong da: Bơm tiêm 1ml mũi vát ngắn kim tiêm số 25-27 G dài 0,6-1,5 cm. + Tiêm dưới da: Bơm tiêm 1- 3ml kim tiêm số 23- 25G dài 1,5- 2,5 cm. + Tiêm bắp: Bơm tiêm 5ml kim tiêm số 21- 23G dài 2,5- 4,0 cm. + Tiêm tĩnh mạch: Bơm tiêm 5ml 10 ml 20ml kim tiêm số 19- 23G kim dài 2,5- 4,0 cm. - Trang bị đủ các phương tiện vệ sinh tay như lắp đặt đủ các bồn rửa tay ở buồng bệnh buồng thủ thuật. Cung cấp đủ nước xà phòng khăn lau tay sạch cho mỗi lần rửa tay hoặc dung dịch sát khuẩn tay nhanh có chứa cồn treo hoặc đặt sẵn trên các xe tiêm.
Đối với hộp nhựa đựng chất thải sắc nhọn có thể tái sử dụng trước khi tái sử dụng hộp nhựa phải được vệ sinh khử khuẩn theo quy trình khử khuẩn dụng cụ y tế. Hộp nhựa sau khi khử khuẩn để tái sử dụng phải còn đủ các tính năng ban đầu. Đối với các cơ sở y tế sử dụng máy hủy kim tiêm máy cắt kim tiêm hộp đựng chất thải sắc nhọn (là một bộ phận trong thiết kế của máy hủy, máy cắt kim tiêm) phải được làm bằng kim loại hoặc nhựa cứng để có thể cọ rửa trước khi tái sử dụng. 3.6. Nguyên tắc thực hành tiêm
Nếu nhận y lệnh miệng (trong trường hợp cấp cứu) người nhận y lệnh phải nhắc lại tên thuốc đọc từng ch cái rõ ràng để bác sĩ xác nhận. Người thực hiện mũi tiêm trong trường hợp này nên là người nhận y lệnh.
Hình 5. Dùng gạc để bẻ ống thuốc Hình 6. Không dùng tay đậy nắp kim Hình 7. Không để hộp sắc nhọn đầy quá 3/
3.6. Một số hƣớng dẫn trong thực hành tiêm
|