Kết cấu cấu của đề tài nghiên cứu là gì

Trong bài viết này tôi sẽ cùng các bạn tìm hiểu cấu trúc, cách viết văn bản và cách trình bày một đề tài nghiên cứu khoa học.

I. Cấu trúc chung của một công trình nghiên cứu khoa học

(Kéo xuống dưới để xem cấu trúc chi tiết của một công trình nghiên cứu khoa học)

Tên chủ đề

Tên của nhà văn

Nội dung

Tiêu đề

Lý do chọn đề tài

Mục tiêu nghiên cứu

Đối tượng và đối tượng nghiên cứu

Giả thuyết nghiên cứu

Nhiệm vụ nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

Phạm vi tìm kiếm

Nội dung

Chương 1: Cơ sở lý luận

Chương 2: Thực trạng và giải pháp của vấn đề nghiên cứu

Chương 3: Kết quả tìm kiếm

Kết luận và khuyến nghị

Danh sách tài liệu tham khảo

Phụ lục

Kết cấu cấu của đề tài nghiên cứu là gì

II. Cách viết văn bản, hình thức trình bày một công trình nghiên cứu khoa học

*Hình thức trình bày

Đề tài được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, rõ ràng, không tẩy xóa, có chú thích, đánh số trang, bảng, hình, đồ thị cụ thể. Sử dụng phông chữ Times New Roman; cỡ chữ 13 hoặc 14 của Winword hoặc tương đương; mật độ phông chữ bình thường, không nén hoặc giãn khoảng cách giữa các chữ; khoảng cách dòng được đặt thành 1,5 dòng; lề trái: 3,5 cm; lề trên: 2,5 cm; lề dưới: 3 cm và lề phải: 2 cm. Số trang được đánh số ở giữa, phía dưới mỗi trang. Không chèn tiêu đề, đề mục, tên chủ đề vào đầu hoặc cuối mỗi trang văn bản. Không gạch chân các cụm từ khóa hoặc phần phụ của chủ đề. Nếu có bảng, hình trình bày theo chiều ngang thì phần trên cùng của bảng tương ứng với lề trái của trang nhưng phải hạn chế theo cách này. Đề tài hoàn chỉnh, đóng thành sách, bìa giấy màu. Toàn bộ nội dung của chủ đề và trang bìa của nó được in trên một mặt giấy trắng ở định dạng A4 (210 x 297 mm). Phần tóm tắt luận văn phải trung thực với nội dung đề tài, được trình bày trên giấy từ 10 đến 14 trang, in trên giấy 2 mặt, khổ ½ A4. Phông chữ Times New Roman; cỡ chữ 11 khoảng cách dòng Chính xác 17; Lề trái, lề trên, lề dưới và lề phải đều là 2 cm. * Chương, mục, tiểu mục

Các chương được viết bằng chữ số Ả Rập, phía dưới chương là các phần có hai chữ số, phía dưới có các tiểu mục có ba chữ số và phía dưới có các tiểu mục có bốn chữ số. Các tiểu mục được trình bày và đánh số theo nhóm chữ số, tối đa 4 chữ số, chữ số đầu tiên chỉ số chương (ví dụ 4.1.2.1 chỉ tiểu mục 1 nhóm tiểu mục 2 điểm 1 chương 4). Phải có ít nhất hai tiểu mục trong mỗi nhóm tiểu mục, tức là không thể có tiểu mục 2.1.1 mà không có tiểu mục 2.1.2 tiếp theo. Tên của các thành phần và tiểu mục phải ngắn gọn, rõ ràng, không mơ hồ và không được hiểu theo nhiều cách. Không đặt tên tiểu mục ở dòng cuối cùng của trang văn bản. Ở cuối mỗi phần tử, phần phụ không được có dấu chấm. Quy định về kích thước (bằng phông chữ Unicode) của chương, mục, tiểu mục được thể hiện ở Bảng 1. Bảng 1. Quy định về kích thước chương, mục, tiểu mục

Tiêu đề

Phông chữ ký tự

Cỡ chữ

Định dạng

Ví dụ (mô hình)

Phần (A,B,C,D)

TimeNewRoman (chữ hoa)

15

Dũng cảm, đứng lên

PHẦN A

CUỘC ĐIỀU TRA…

Chương (loại 1,2,3...)

TimeNewRoman (chữ thường)

13

Tối tăm

ở lại

Chương 1

chương

TimeNewRoman (chữ hoa)

14

Tối tăm,

ở lại

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC HÀNH…

Đoạn (đánh số 1.1, 1.2,...)

TimeNewRoman (chữ thường)

13

Tối tăm,

1.1.Thực tế

Tiểu mục 1.1.1, 1.1.2…)

TimeNewRoman (chữ thường)

13

Tối tăm

1.1.1. Vai trò …

Tiểu mục tiếp theo

TimeNewRoman (chữ thường)

13

Thường

1.1.1.1. Trường học

Nội dung

TimeNewRoman (chữ thường)

13

Thường

Chất lượng giảng dạy...

Tên hình, bảng

TimeNewRoman (chữ thường)

13

Tối tăm,

Bảng 2.1. Kết quả đo đạc thực nghiệm…

Truyền thuyết về hình, bảng

TimeNewRoman (chữ thường)

mười

Thường

Cuộc đua địa phương:

York

Phụ lục, tài liệu tham khảo

TimeNewRoman (chữ thường)

13

Thường,

Nguyễn Việt Hùng (2003)…

* Bảng, hình vẽ, phương trình

Việc đánh số bảng, hình, phương trình phải gắn với số chương: ví dụ hình 3.4 là chữ số thứ tư của chương 3. Tất cả các đồ thị, bảng biểu lấy từ các nguồn khác phải trích dẫn đầy đủ, ví dụ “Nguồn: Bộ Tài chính”. Tài chính “2000”. Nguồn trích dẫn phải được liệt kê chính xác trong thư mục. Tiêu đề bảng ở phía trên bảng, tiêu đề hình ở dưới hình. Thông thường, các bảng và biểu đồ nhỏ phải được liên kết với văn bản liên quan đến các bảng và biểu đồ này. Các bảng dài hoặc các hình vẽ lớn có thể đặt trên các trang riêng biệt nhưng cũng phải theo ngay phần văn bản đề cập đến bảng hoặc hình. Bàn rộng phải luôn được trình bày theo chiều dọc trên 297 mm của trang, chiều rộng của trang có thể lớn hơn 210 mm. Chú ý gấp trang này sao cho có thể nhìn thấy ngay hình hoặc số bảng và tiêu đề mà không cần mở tờ giấy (Hình 1). Điều này cũng tránh việc dính nếp gấp bên trong vào gáy của đối tượng hoặc cắt nếp gấp bên ngoài. Tuy nhiên, việc sử dụng các bảng quá rộng này nên được hạn chế. Trong mọi trường hợp, 4 lề bao quanh văn bản và bảng vẫn giữ nguyên như quy định ở trên. (Hình 1. Gấp rộng hơn nhiều so với 210mm)

Trong đề tài, các hình vẽ phải được trình bày gọn gàng bằng mực đen để có thể sao chép, đánh số và đặt tên đầy đủ; Cỡ chữ phải bằng cỡ chữ của văn bản quy định. Khi tham chiếu đến bảng, hình thì phải ghi rõ số lượng các hình, bảng đó, ví dụ “…như trong bảng 4.1” hoặc “(xem hình 3.2)” không có chữ “như trong bảng”. bên dưới" hoặc "trong biểu đồ sau của X và Y". Việc trình bày các phương trình toán học trên một dòng đơn hoặc dòng kép là tùy chọn nhưng phải nhất quán trong toàn bộ môn học. Khi ký hiệu xuất hiện lần đầu tiên, phải đưa ra lời giải thích và đơn vị đo phải được đưa vào phương trình chứa ký hiệu đó. Nếu cần thiết, danh sách tất cả các ký hiệu, chữ viết tắt và ý nghĩa của chúng nên được liệt kê và đặt ở phần đầu của luận án. Tất cả các phương trình phải được đánh số và đặt trong ngoặc đơn ở lề phải. Nếu một nhóm phương trình có cùng số thì các số này cũng để trong ngoặc đơn hoặc mỗi phương trình của nhóm phương trình (5.1) có thể đánh số (5.1.1), (5.1.2), (5.1).3 ) . * Từ viết tắt

Đừng lạm dụng các từ viết tắt trong chủ đề. Chỉ viết tắt các từ, cụm từ hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong chủ đề. Không viết tắt các câu, mệnh đề dài; Không viết tắt những câu hiếm khi xuất hiện trong chủ đề. Nếu cần viết tắt các từ, thuật ngữ, tên cơ quan, tổ chức... thì viết tắt sau lần viết đầu tiên bằng chữ viết tắt trong ngoặc đơn. Nếu chủ đề có nhiều chữ viết tắt thì nên có danh sách các chữ viết tắt (theo thứ tự bảng chữ cái) ở đầu chủ đề.

III. Cấu trúc chi tiết của một dự án nghiên cứu khoa học

Tên chủ đề

Tiêu đề của chủ đề nên ngắn gọn nhưng nêu rõ vấn đề cơ bản cần giải quyết

Tiêu đề chủ đề không nên quá dài và chứa quá nhiều mục tiêu

Tiêu đề chủ đề phải bắt đầu bằng một gerund. Ví dụ: nghiên cứu, triển khai, ứng dụng, xây dựng, viết...

Tên của nhà văn

Nội dung

Tiêu đề

  1. Lý do chọn đề tài

Trả lời câu hỏi: Tại sao phải nghiên cứu câu hỏi này? Mục tiêu: Lý thuyết và thực hành

Chủ quan: Thực trạng tác giả đang nghiên cứu, nhu cầu, mối quan tâm, trách nhiệm của họ khi nghiên cứu vấn đề này.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

  1. Mục tiêu nghiên cứu

Trả lời câu hỏi: Nghiên cứu để làm gì? Nhắm vào cái gì? Để phục vụ cái gì? Đây chính là mục tiêu của đề tài nghiên cứu, là câu hỏi trọng tâm xuyên suốt của đề tài. Bản chất của sự vật, hiện tượng có phải được xem xét và làm rõ trong khuôn khổ công việc nghiên cứu không?

  1. Đề tài và đối tượng nghiên cứu

MỘT. Các chủ đề nghiên cứu

Tìm kiếm cái gì? Đây là những hiện tượng thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.

  1. Đối tượng nghiên cứu

Tìm kiếm ai? Các cá nhân và nhóm xã hội có câu hỏi cần nghiên cứu

  1. Giả thuyết nghiên cứu

Giả định về kết quả của vấn đề nghiên cứu

Giả thuyết có thể được coi là những dự đoán có cơ sở khoa học về đặc điểm, bản chất và mối quan hệ của sự vật, hiện tượng được nghiên cứu hoặc dự đoán từ kết quả nghiên cứu.

  1. Nhiệm vụ nghiên cứu

Xây dựng trên cơ sở mục tiêu đã xác định. Hướng tới việc giải quyết các vấn đề cụ thể và là một phần của mục tiêu nghiên cứu. Làm rõ lý do

Nghiên cứu thực tiễn: phù hợp với nội dung nghiên cứu thực tế về đề tài

Kết luận, kiến ​​nghị và giải pháp thực hiện

  1. Phương pháp nghiên cứu

Mô tả các phương pháp nghiên cứu chúng tôi sử dụng. Có thể sử dụng các phương pháp sau:

Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Phương pháp quan sát

Phương pháp điều tra (phỏng vấn, trưng cầu ý kiến, phiếu điều tra…)

Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động (nghiên cứu bài tập, bài kiểm tra của học sinh…)

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

Phương pháp thống kê toán học

Phương pháp phân tích tổng hợp

  1. Phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu được khảo sát trong phạm vi nhất định về mặt thời gian, không gian và lĩnh vực nghiên cứu. Xác định một cách rõ ràng hơn về đối tượng, khách thể, địa bàn, thời gian nghiên cứu (giới hạn lại)

Phần nội dung

Chương 1: Cơ sở lý luận

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.2. Các khái niệm cơ bản

1.3. Các đặc điểm cơ bản của đối tượng và khách thể nghiên cứu

Chương 2: Thực trạng và giải pháp của vấn đề nghiên cứu

2.1 Khảo sát thực trạng

Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài, cấu trúc bảng hỏi

Triển khai điều tra như thế nào, xử lý thống kê như thế nào

Mẫu nghiên cứu

2.2. Nguyên nhân của thực trạng

2.3. Giải pháp thực hiện

Chương 3: Kết quả nghiên cứu

3.1. Tiến hành thực nghiệm

3.2. So sánh kết quả thực nghiệm

3.3. Đưa ra nhận định đánh giá

Kết luận và khuyến nghị

Tóm tắt nội dung

Biện pháp triển khai áp dụng vào thực tiễn

Khuyến nghị, đề xuất hướng phát triển đề tài

Danh mục tài liệu tham khảo

Tài liệu tham khảo phải bao gồm tất cả các tác giả và các công trình có liên quan đã được trích dẫn trong đề tài;

Tên tác giả, tên tài liệu (chữ nghiêng), nhà xuất bản, năm xuất bản, trang;

Ví dụ: TS. Phạm Lộc, Đơn giản bởi vì nó không phức tạp, NXB PLB, 2013, Trang 1208

Sắp xếp tài liệu tham khảo tiếng Việt riêng, tiếng nước ngoài riêng; khối tiếng Việt sắp xếp trước. Phụ lục

Mục đích của mục lục là lưu trữ thông tin và liệt kê những bảng số liệu liên quan để người đọc quan tâm có thể kiểm tra và tra cứu

Nếu tác giả thực hiện phiếu điều tra, bảng điều tra phải được trình bày trong phụ lục theo đúng hình thức đã được sử dụng, không nên kết cấu hay hiệu đính lại. Nghiên cứu liên quan đến Cấu trúc của một đề tài nghiên cứu khoa học: cấu trúc của một đề cương nghiên cứu khoa học, cách trình bày một đề tài nghiên cứu khoa học, một bài báo nghiên cứu khoa học hoàn chỉnh, lập một đề xuất nghiên cứu nghiên cứu khoa học, cách viết một đề tài nghiên cứu khoa học, một mẫu báo cáo nghiên cứu khoa học. đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên, cấu trúc đề tài luận văn, đối tượng nghiên cứu là gì, các bước xây dựng đề tài nghiên cứu khoa học, cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu khoa học là gì, mẫu kế hoạch nghiên cứu khoa học hoàn chỉnh, kế hoạch nghiên cứu khoa học, nội dung nghiên cứu khoa học , giới thiệu bài viết nghiên cứu khoa học, đề tài Mẫu đề tài nghiên cứu khoa học, tên đề tài nghiên cứu khoa học pháp lý

IV. Mọi người cũng hỏi

Kết cấu của một đề tài nghiên cứu hoàn chỉnh gồm những phần chính nào?

Trả lời: Kết cấu của một đề tài nghiên cứu hoàn chỉnh thường bao gồm: phần mở đầu (giới thiệu), cơ sở lý thuyết, phương pháp nghiên cứu, kết quả và thảo luận, và kết luận.

Phần giới thiệu trong kết cấu đề tài nghiên cứu có chức năng gì?

Trả lời: Phần giới thiệu giúp đặt vấn đề nghiên cứu vào bối cảnh, nêu rõ mục tiêu, phạm vi và ý nghĩa của đề tài. Nó cũng giúp đọc giả hiểu được tầm quan trọng của vấn đề và bối cảnh nghiên cứu.

Phần kết quả và thảo luận trong kết cấu đề tài nghiên cứu thực hiện chức năng gì?

Trả lời: Phần kết quả trình bày những thông tin và dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu, trong khi phần thảo luận phân tích, diễn giải và đưa ra nhận định về kết quả. Hai phần này cùng nhau giúp hiểu rõ hơn về khả năng giải quyết vấn đề của đề tài.

Tại sao phần cơ sở lý thuyết quan trọng trong một đề tài nghiên cứu?

Trả lời: Phần cơ sở lý thuyết giúp nêu rõ khung lý thuyết và kiến thức nền tảng liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Điều này giúp đọc giả hiểu được cơ sở lý thuyết của nghiên cứu và tầm quan trọng của vấn đề trong ngữ cảnh lý thuyết.

Kết quả nghiên cứu của đề tài là gì?

Kết quả đạt được của đề tài là một số giải pháp thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ sau: phát triển nguồn nhân lực, phát triển công nghiệp, phát triển thị trường, phát triển doanh nghiệp, và thúc đẩy hoạt động nghiên cứu-phát triển.

Vấn đề cần nghiên cứu là gì?

Vấn đề nghiên cứu (research proplem) là vấn đề mà nhà nghiên cứu đặt ra như là một bức xúc, một khó khăn, một vấn nạn cần được giải quyết. Như vậy, để tìm được vấn đề nghiên cứu, ta phải tự hỏi liệu có vấn đề gì gây ra bức xúc, lo ngại, quan ngại cho cá nhân ta hay cho mọi người, hay là cho xã hội.

Đề tài nghiên cứu khoa học bao nhiêu trang?

5.1. – Tên đề tài và mục tiêu nghiên cứu phải phù hợp với thuyết minh đề cương đã được Hội đồng Khoa học cơ sở xét duyệt. – Báo cáo dài từ 30-40 trang giấy khổ A4, được soạn thảo trên bảng mã Unicode, font Times New Roman, cỡ chữ 14. Căn lề: lề trên 2cm, lề dưới 2cm, lề phải 2cm, lề trái 3cm.

Các giả thuyết nghiên cứu là gì?

Giả thuyết nghiên cứu là một phát biểu dự đoán về một mối quan hệ giữa các biến hoặc sự giải thích về sự tương quan giữa các yếu tố trong nghiên cứu. Nó được sử dụng để tạo ra một cơ sở logic cho việc tiếp cận nghiên cứu và đưa ra giải pháp cho vấn đề được nghiên cứu.