Kiểm tra các chỉ tiêu hóa học trong mạch nha năm 2024
Mạch nha là sản phẩm từ mầm ngũ cốc (lúa mì, lúa mạch, đại mạch…) được cho nảy mầm trong điều kiện kiểm soát và được sấy khô khi đã đạt được độ mầm nhất định. Mạch nha được dùng làm thuốc và ghi đầu tiên trong sách ” Dược tính bản thảo” . Mạch nha là sản phẩm từ mầm ngũ cốc (Ảnh minh họa) Tên gọi khác: Lúa mạch, Đại mạch, Mâu mạch, Nhu mạch, Nếp mạch Họ: Lúa Mô tả: Mạch nha hình thoi dài 8 – 12 mm, đường kính 3 – 4 mm, mặt ngoài màu vàng nhạt, trên lưng có mày bao quanh với 5 đường gân và râu dài đã gẫy rụng. Phía bụng được bao trong mày hoa, bóc bỏ vỏ ngoài thấy mặt bụng có một rãnh dọc, phần dưới mọc ra mầm non và rễ con, mầm non dài dạng mũi mác, dài 0,5 cm với vài sợi rễ nhỏ cong queo. Chất cứng, mặt bẻ gẫy màu trắng có tinh bột. Không mùi, vị hơi ngọt. Bộ phận dùng: Hột lúa mạch mì đã có mầm. Hột khô chắc cứng, mọc mầm đều, còn đủ mầm, không ẩm mốc, không nát là tốt. Xưa nay ta vẫn dùng hột Đại mạch nghĩa là Mạch nha không mầm, phơi khô. Như thế là không đủ. Nên dùng Cốc nha tức là hạt thóc tẻ (Oriza sativa L), thóc chiêm ngâm cho nẩy mầm rồi phơi khô. Thành phần hoá học: mạch nha và cốc nha có thành phần hóa Học giống nhau, có tinh bột, chất béo, protid, men chuyển hoá đường, matose, saccharose glucose, sinh tố B, lexitin, các men amylase, mantase. Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, tính bình, quy vào kinh Tỳ và Vị Tác dụng: tiêu hoá, hạ khí ức, tiêu tích. Chủ trị:
Liều dùng: Ngày dùng 12 – 1 6g. Kiêng ky: người có thai hoặc đang cho con bú thì không nên dùng (mất sữa) MẠCH NHA (Fructus Hordei Vulgaris Germinantus) Mạch nha dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách " Dược tính bản thảo" là hạt lúa mạch Hordeum Vulgare L thuộc họ Lúa (Gramineae) cho lên mầm phơi khô. Nước ta chưa có lúa mạch nên thường dùng Cốc nha (mầm hạt lúa) thay thế hoặc nhập Mạch nha Trung Quốc. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXII - Hóa thấp tiêu đạo. Tùy theo cách bào chế mà có các tên như: Sinh mạch nha, Sao mạch nha, Tiêu mạch nha (Mạch nha sao cháy). Tính vị qui kinh: Mạch nha vị ngọt tính bình, qui kinh Tỳ vị can. Theo các sách cổ:
Thành phần chủ yếu: Amylase, invertase, dextrin, phospholipid, maltose, glucose, sacc-harrose, chất béo, lecithin, vitamin B,C. Tác dụng dược lý: A.Theo Y học cổ truyền: Mạch nha có tác dụng: tiêu thực hòa trung, cắt giảm sữa (hồi nhũ). Chủ trị các chứng: thực tích đình trệ, rối loạn tiêu hóa, phụ nữ cắt sữa, vú sưng đau. Trích đọan Y văn cổ:
B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
Còn một số bị nhiễm độc là do mầm nha bị biến chất, một số nấm độc ký sinh ở mầm sinh ra nên trong lúc thu hoạch hay mua cần lưu ý. Ứng dụng lâm sàng:
Liều thường dùng và chú ý: Liều thường dùng: 10 - 15g, sắc uống, liều cao có thể dùng đến 30 - 120g. Cắt giảm sữa cần dùng liều cao. |