Làm thế nào thầy cô xây dựng được cho các bé tính kỉ luật
Ngày đăng:
17/02/2022
Trả lời:
76212
Lượt xem:
211
Các bướcPhương pháp 1 Phương pháp 1 của 4:Đặt ra các quy định và xây dựng sự nhất quán
Phương pháp 2 Phương pháp 2 của 4:Rèn luyện kỷ luật cho trẻ mới biết đi hoặc trẻ nhỏ
Phương pháp 3 Phương pháp 3 của 4:Rèn luyện kỷ luật cho trẻ tiểu học
Phương pháp 4 Phương pháp 4 của 4:Rèn luyện kỷ luật cho trẻ ở độ tuổi tiền thiếu niên và thiếu niên
GIÁO DỤC TÍNH KỶ LUẬT HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐÔNG HƯNG THÁI BÌNHBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.41 KB, 103 trang ) Show
THÁI NGUYÊN - 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN THỊ DIỆU THÚY GIÁO DỤC TÍNH KỶ LUẬT HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐÔNG HƢNG - THÁI BÌNH Chuyên ngành: Giáo dục học Mã số: 62.14.01.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÍNH THÁI NGUYÊN - 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ i LỜI CAM ĐOAN . Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Bình, tháng 8 năm 2014 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Diệu Thúy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ii LỜI CẢM ƠN Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Thị Tính đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa sau đại học, các thầy cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, động viên, khích lệ em trong thời gian học tập và thực hiện luận văn. Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, thầy cô giáo và các em học sinh trường TH Đông Hưng và trường TH Đông Các đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình điều tra thực trạng, thu thập thông tin, số liệu phục vụ luận văn. Dù đã có nhiều cố gắng, song do điều kiện và thời gian hạn chế nên trong luận văn của em chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để luận văn của em được hoàn chỉnh hơn. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014 Tác giả Nguyễn Thị Diệu Thúy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv DANH MỤC CÁC BẢNG v MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Khách thể nghiên cứu 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 5. Giả thuyết khoa học 2 6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu 3 7. Phương pháp nghiên cứu 3 8. Cấu trúc luận văn 4 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC TÍNH KỶ LUẬT HỌC TẬP CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC 5 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 5 1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục tính kỷ luật học tâp ở nước ngoài 5 1.1.2. Những công trình nghiên cứu về giáo dục tính kỷ luật học tập ở Việt Nam 7 1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài 9 1.2.1. Tính kỉ luật 9 1.2.2. Kỷ luật học tập và tính kỉ luật học tập 11 1.2.3. Tính kỷ luật học tập của học sinh tiểu học 16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iv 1.3. Giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh tiểu học 21 1.3.1. Mục tiêu giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh tiểu học 21 1.3.2. Nhiệm vụ giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh tiểu học 22 1.3.3. Nội dung giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh tiểu học 22 1.3.4. Các hình thức giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh tiểu học 24 1.3.5. Phương pháp giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh tiểu học 27 1.3.6. Đánh giá kết quả giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh tiểu học 29 1.3.7. Điều kiện cơ bản của giáo dục tính kỷ luật học tập cho HS tiểu học 33 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TÍNH KỶ LUẬT HỌC TẬP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Ở HUYỆN ĐÔNG HƢNG TỈNH THÁI BÌNH 36 2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng 36 2.1.1. Mục tiêu khảo sát 36 2.1.2. Nội dung khảo sát 36 2.1.3. Đối tượng khảo sát 37 2.2. Kết quả nghiên cứu 37 2.2.1. Thực trạng tính kỷ luật học tập của học sinh tiểu học 37 2.2.2. Thực trạng giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh tiểu học 44 2.3. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục tính KLHT cho HS tiểu học huyện Đông Hưng Tỉnh Thái Bình 51 2.3.1. Những ưu điểm và kết quả chính 51 2.3.2. Những tồn tại 52 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ v Chƣơng 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TÍNH KỈ LUẬT HỌC TẬP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC HUYỆN ĐÔNG HƢNG THÁI BÌNH 57 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh tiểu học 57 3.2. Biện pháp giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh tiểu học 60 3.2.1. Xây dựng ý thức kỷ luật học tập cho học sinh tiểu học 60 3.2.2. Tổ chức rèn luyện hành vi thói quen chấp hành kỷ luật học tập cho học sinh tiểu học 66 3.2.3. Kích thích và điều chỉnh nhận thức, thái độ, hành vi chấp hành kỷ luật học tập của học sinh trong các hoạt động 68 3.2.4. Phát triển môi trường giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh tiểu học 71 3.2.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp 75 3.3. Khảo nghiệm về các biện pháp giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh tiểu học 75 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO 82 PHỤ LỤC 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GV : Giáo viên HS : Học sinh KL : Kỷ luật KLHT : Kỷ luật học tập TH : Tiểu học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Đánh giá của GV về nhận thức của học sinh đối với các yêu cầu kỷ luật học tập 38 Bảng 2.2. Đánh giá của GV về hành vi chấp hành KLHT của HSTH trong các hoạt động học tập 40 Bảng 2.3. Tự đánh giá của HS về hành vi chấp hành KLHT trong các hoạt động học tập 43 Bảng 2.4. Đánh giá của CB,GV và đánh giá của HS về việc thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục tính KLHT cho HS 44 Bảng 2.5. Các biện pháp GD tính KLHT cho HSTH 48 Bảng 2.6. Các hình thức xử lý vi phạm KLHT của HSTH 50 Bảng 3.1. Kết quả đánh giá về sự cần thiết của các biện pháp giáo dục tính KLHT 76 Bảng 3.2. Kết quả đánh giá về tính khả thi của các biện pháp giáo dục tính KLHT 76 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kỷ luật nói chung và kỷ luật học tập trong nhà trường nói riêng là một trong những yếu tố quan trọng cần được giáo dục cho học sinh để tạo ra sự ổn định, trật tự, sự thống nhất cao và vẻ đẹp văn hóa của mỗi nhà trường, kỷ luật còn là yếu tố tạo nên sự thành công cho mọi hoạt động dạy - học và giáo dục trong nhà trường. Vì vậy khi sinh thời Bác Hồ đã dạy Thiếu niên, Nhi đồng: “Đoàn kết tốt - Kỷ luật tốt” Nếu thiếu đi yếu tố kỷ luật thì chắc chắn nhà trường sẽ không còn là một môi trường giáo dục có tính kỷ cương, nề nếp để tạo nên những con người những công dân chân chính của xã hội. Xuất phát từ vai trò quan trọng của kỷ luật trong nhà trường như vậy cho nên giáo dục tính kỷ luật cho người học là nhiệm vụ cơ bản, quan trọng của các nhà trừơng nói chung và cho học sinh tiểu học nói riêng. Xem giáo dục kỉ luật trong học tập cho học sinh tiểu học như nền móng cho con đường học tập trong tương lai của học sinh. Trong bối cảnh giáo dục nước ta những năm gần đây đang thực hiện chuyển đổi phương pháp hình thức giáo dục đào tạo nhằm phát triển người học một cách toàn diện nhất thì giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh tiểu học ngày càng được quan tâm. Để giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh tiểu học đi theo đúng hướng và bám sát thực tế đòi hỏi các trường phải có sự chuẩn bị nhiều điều kiện, trong đó khâu đặc biệt quan trọng là phải làm tốt công tác rèn luyện tính kỷ luật học tập tự giác cho học sinh. Tuy nhiên vấn đề nhận thức về tính kỷ luật học tập, thái độ tích cực đối với việc giáo dục tính kỷ luật cho học sinh chưa được nhiều giáo viên quan tâm đúng mức, còn nhiều giáo viên và cha mẹ học sinh chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh tiểu học do đó công tác giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh trong các trường tiểu học còn nhiều hạn chế bởi học sinh tiểu học độ tuổi còn nhỏ, hoat động vui chơi vẫn là hoạt động song song cùng hoạt động học tập vì Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 2 vậy nếu không có sự rèn luyện, quản lý của người lớn thì trẻ khó có thể rèn luyện được tính kỷ luật học tập cho bản thân. Vì vậy, tác giả luận văn chọn đề tài: “Giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh các trường tiểu học huyện Đông Hưng - Thái Bình”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về giáo dục tính kỷ luật học tập và khảo sát thực trạng về giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh tiểu học, tác giả luận văn đề xuất các biện pháp giáo dục tính kỷ luật tập cho hoc sinh các trường tiểu học huyện Đông Hưng - Thái Bình nhằm góp phần rèn luyện tính kỷ luật tự giác, ý thức học tập cho các em nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học. 3. Khách thể nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh ở các trường tiểu học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Mối quan hệ giữa cách thức giáo dục tính kỷ luật học tập với kết quả đạt được về tính kỷ luật học tập của học sinh ở các trường tiểu học huyện Đông Hưng - Thái Bình. Từ đó tập trung nghiên cứu biện pháp giáo dục tính kỷ luật cho học sinh tiểu học. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Xây dựng cơ sở lý luận về giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh ở trường tiểu học. 4.2. Nghiên cứu thực trạng giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Đông Hưng - Thái Bình. 4.3. Đề xuất biện pháp giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Đông Hưng - Thái Bình. 5. Giả thuyết khoa học Kỷ luật học tập của học sinh tiểu học huyện Đông Hưng - Thái Bình trong các hoạt động học còn chưa cao, còn thiếu ý thức tự giác trong kỷ luật Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 3 học tâp. Nếu đề xuất được các biện pháp giáo dục tính kỷ luật học tập tác động có hệ thống vào nhận thức, thái độ, hành vi của học sinh và các điều kiện thực hiện nội quy học tập trong môi trường giáo dục của nhà trường tác động tích đến tính kỷ luật học tập và kết quả học tập của học sinh thì sẽ hình thành được ý thức tự giác, kỷ luật tự giác học tập cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học. 6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp giáo dục tính kỷ luật học tập trong các hoạt động học tập cho học sinh tiểu học huyện Đông Hưng - Thái Bình. Tác giả tiến hành khảo sát trên 5 trường tiểu học thuộc địa bàn huyện Đông Hưng - Tỉnh Thái Bình. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận được sử dụng trong việc phân tích các tài liệu giáo dục học, tâm lý học xã hội, các công trình nghiên cứu và các tài liệu liên quan đến giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh các trường tiểu học để làm rõ cơ sở lý luận của đề tài và là cơ sở định hướng xây dựng kế hoạch nghiên cứu thực trạng của đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn a. Phương pháp quan sát Nhằm tìm hiểu tính kỷ luật học tập và những biện pháp giáo viên sử dụng để giáo dục tính kỷ luật của học sinh tiểu học huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình. Nội dung nghiên cứu: Thái độ và hành vi thực hiện kỷ luật học tập của học sinh trong các giờ học. Các phương pháp và hiệu quả của việc sử dụng các phương pháp giáo dục tính kỷ luật học tập Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 4 Hình thức nghiên cứu: Thông qua dự giờ để quan sát là chủ yếu b. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Sử dụng bảng hỏi đã chuẩn bị để phát cho giáo viên, học sinh hướng dẫn họ cách trả lời nhằm tìm hiểu nhận thức của học sinh về tính kỷ luật học tập và giáo dục tính kỷ luật học tập của học sinh tiểu học một số trường tiểu học huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình (Trường tiểu học Thị Trấn, Trường tiểu học Đông Động, Trường tiểu học Đông Các, Trường tiểu học Đông Vinh, Trường tiểu học Phú Châu) c. Phương pháp phỏng vấn cá nhân, nhóm Phỏng vấn trực tiếp, qua điện thoại, qua E.mail một số cán bộ giáo viên học sinh về thực trạng tính kỷ luật học tập ở một số trường tiểu học và nguyên nhân của thực trạng đó. d. Phương pháp chuyên gia Nhằm thẩm định khung lý thuyết vê giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh tiểu học và các biện pháp giáo dục tính kỷ luật học tập được đề xuất. 7.3. Nhóm phương pháp bô trợ Phương pháp xử lý số lệu bằng toán hống kê Nhằm xử ý số liệu thu thập được bằng phần mềm SPSS (thống kê mô tả và thống kê suy luận). 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của giáo dục tính kỷ luật cho học sinh ở trường tiểu học. Chương 2: Thực trạng giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh các trường tiểu học huyện Đông Hưng - Thái Bình. Chương 3: Biện pháp giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh các trường tiểu học huyện Đông Hưng - Thái Bình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC TÍNH KỶ LUẬT HỌC TẬP CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục tính kỷ luật học tâp ở nước ngoài - Những nghiên cứu về vai trò của giáo dục tính kỷ luật Giáo dục tính kỷ luật như một phần nhân cách của con người đã được nhiều tác giả bàn luận, trong đó phải kể đến như: C. Mac và Ph.Ăngghen. Hai ông đã cho rằng : Nhiệm vụ của chúng ta không phải chỉ giáo dục cho mình một thái độ đúng đắn,hợp lý đối với các vấn đề hành vi mà còn phải giáo dục những thói quen đúng đắn, tức là những thói quen hành động hoàn toàn không phảingồi ngẫm nghĩ nữa, tức là người ta không thể làm khác được vì vốn đã quen làm như thế. Và việc giáo dục những thói quen đó là việc khó khăn rất nhiều [25]. Tác giả I.A.Cairov khi bàn về giáo dục tính kỉ luật giáo dục trong các cơ sở giáo dục, tác giả đã thấy vai trò của việc giáo dục tính kỷ luật học tập với kết quả của hoạt động dạy và học trong nhà trường: Kỷ luật có ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập giảng dạy. Do đó, muốn nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học phải chú ý đầy đủ đến việc rèn luyện kỉ luật học tập cho học sinh. [13] Như vậy điểm lại một số quan điểm của các tác giả trên thế giới khi bàn về vai trò của giáo dục tính kỷ luật các tác giả đều nhấn mạnh đến sự cần thiết phải giáo dục phẩm chất này trên mọi đối tượng người học và quá trình giáo dục này là quá trình giáo dục khó khăn lâu dài và phức tạp. Nhờ có kỷ luật mà mọi hoạt động của nhà trường diễn ra theo đúng trật tự của nó. - Những nghiên cứu về điều kiện đảm bảo giáo dục kỷ luật tự giác trong học tập Những nghiên cứu về vai trò chủ đạo của người giáo viên như là điều kiện đảm bảo cho giáo dục kỷ luật tự giác trong học tập có thể kể đến như: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 6 Tác giả V.E.Gmurman đã cho rằng: Việc thực hiện kỉ luật học tập của học sinh phụ thuộc phần lớn vào cách tổ tổ chức hoạt động của người giáo viên. Chính vì vậy, tác giả đưa ra yêu cầu cần phải: - Tổ chức tốt giờ học, đảm bảo cho tất cả học sinh đều tham gia vào hoạt động nhận thức tích cực. - Giáo viên cần phải chuẩn bị bài chu đáo, giảng dạy nhiệt tình có sức lôi cuốn hấp dẫn học sinh và duy trì giờ học bằng một nhịp độ thích hợp. - Luôn để lớp "Bận rộn công việc, không dừng lại vì thiếu công việc” Cùng quan điểm với tác giả V.E.Gmurman, tác giả Bondar cũng cho rằng: Kỷ luật là trật tự cần thiết cho mỗi giờ học, mỗi hoạt động chung của học sinh trong và ngoài trường. Để đảm bảo kỉ luật trong học tập, theo tác giả cần phải chú ý đến những đặc điểm sau: - Học sinh nắm được mục đích của giờ học và trình tự công việc đã làm - Tài liệu học tập, dụng cụ thí nghiệm cần được chuẩn bị sớm và chu đáo - Giáo viên biết cách phối hợp nhiều cách thức dạy học - Tất cả học sinh đều bị lôi quán vào công việc một cách tích cực - Đưa ra yêu cầu rõ rang hợp lý đối với hành vi của học HS trong giờ học Đồng thời tác giả cũng đưa ra quan niệm của mình khi cho rằng những nguyên nhân dẫn đến học sinh vi phạm kỷ luật học tập là do giáo viên không khéo léo tổ chức công việc độc lập của học sinh trong giờ học và sự thiếu hiểu biết của các em đối với các yêu cầu kỷ luật. Cùng quan điểm với hai tác giả trên còn có tác giả : A.X.Macarenco cũng cho rằng, kỷ luật học tập của học sinh phụ thuộc vào việc tổ chức giờ học và nộ dung công việc mà học sinh phải hoàn thành. Theo tác giả,sở dĩ học sinh vi phạm kỷ luật trong giờ học là do giáo viên không tính đến mức đọ mệt mỏi của các em và không chú ý đến thay đổi hình thức hoạt động trên lớp đẻ giảm bớt sự mệt mỏi của các em. [3] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 7 Tác giả Ân Thực Trước cũng cho rằng lớp học là môi trường chính yếu đẻ giáo dục kỷ luật học tập cho học sinh. Tác giả đã nêu ra một số phương pháp giáo duc kỷ luật học tập cho học sinh: - Phải phát triển đầy đủ tính tư tưởng của bài giảng - Cần giảng bài thật tố mới làm cho giờ học có sức hấp dẫn với học sinh. - Thường xuyên theo dõi hành vi của học sinh để kịp thời uốn nắn. - Tác giả cũng nêu lên sự cần thiết phải xây dựng một chế độ, một nội quy lớp học học tập thống nhất, trong đó phản ánh yêu cầu của việc giáo dục kỷ luật học tập cho học sinh. [21] Như vậy, những nghiên cứu của tác giả nước ngoài về điều kiện giáo dục kỷ luật tự giác trong học tập cho học sinh đều có điểm chung khi tác giả đều nhấn mạnh đến vai trò của người giáo viên như là điều kiện tất yếu quyết định đến việc thực hiện kỷ luật học tập của học sinh và cho rằng nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm kỷ luật học tập của học sinh là do giáo viên chưa tổ chức hợp lý quá trình dạy học của mình. Quan niêm đến mức tuyệt đối hóa vai tro của guiaos vien trong hình thứ tổ chức dạy học trên lớp đối với việc thực hiện kỷ luật học tập của học sinh như vậy chưa thật sự đầy đủ mà cần xem vai trò của người giáo viên như một yếu tố cơ bản ngoài ra còn cần những yếu tố khác. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu về giáo dục tính kỷ luật học tập ở Việt Nam - Những nghiên cứu về tính kỷ luật và biện pháp giáo dục tính kỷ luật Nghiên cứu về biện pháp giáo dục tính kỷ luật đã được các tác giả trong nước đi sâu nghiên cứu, có thể kể đến những công trình sau: Luận án tiến sĩ giáo dục học của tác giả Phạm Đình Hòe với đề tài: " Hệ thống biện pháp giáo dục kỷ luật cho học viên văn hóa nghệ thuật quân đội” [10], Luận án tiến sĩ giáo dục học: “Nghiên cứu quy trình tổ chức giáo dục kỷ luật cho học viên trong nhà trường quân đội” của tác giả Vũ Quang Hải, [10] và „’Sử dụng tổng hợp các phương pháp giáo dục thói quen hành vi kỉ luật cho học viên sĩ quan ở các trường đại học quân sự”, luận án tiến sĩ giáo dục học của tác giả Phạm Minh Thụ. [20] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 8 Những nghiên cứu về tính kỉ luật học tập và biện pháp giáo dục tính kỷ luật trong hoạt động học tập của học sinh phổ thông. Năm 1991 trên tạp chí "Nghiên cứu giáo dục” công bố bài viết của tác giả Nghiêm Thị Phiến, "Hình thành tính kỉ luật trong hoạt động học tập của học sinh cấp II” [18] và năm 1996 cũng trên tạp chí "Nghiên cứu giáo dục” tác giả có bài viết: "Hình thành tính kỉ luậttrong hoạt động học tập cho học sinh lớp 1” [16]. Ở hai công trình này tác giả đã nêu lên đặc điểm và biểu hiện của tính kỉ luật trong nhà trường và các biện pháp tác động để nâng cao tính kỉ luật trong nhà trường và các biện pháp tác động để nâng cao tính kỉ luật (tổ chức lớp, hang tuần cho học sinh đánh giá về thái độ chấp hành kỉ luật, đề ra yêu cầu đối với học sinh theo nhiều cách). Theo tác giả Phạm Minh Hùng (Luận án tiến sĩ) những yếu tố tạo thành tính kỉ luật học tập gồm: - Trước hết là thái độ đối với học tập. tính kỉ luật học tập trên lớp của học sinh thể hiện ở sự nỗ lực cố gắng tiếp thu tri thức kỹ năng, kỹ xảo,thực hiện nhiệm vụ học tập. - Tính kỉ luật trong hoạt động học tập có liên quan mật thiết với hứng thú học tập. - Tính kỉ luật học tập có liên quan mật thiết với hứng thú học tập. - Tính kỉ luật học tập có quan hệ chặt chẽ với tính tích cực độc lập của học sinh. Nếu trong giờ học sinh luôn bận rộn với công việc học tập, luôn tham gia vào quá trình nhận thức thì các em ít vi phạm kỉ luật. Nếu giáo viên khồng biết kích thích phát huy tích tích cực để hướng học sinh vào giải quyết các nhiệm vụ học tập thì sẽ dẫn tới vi phạm kỷ luật. - Tính kỷ luật học tập gắn với các phẩm chất ý chí cần thiết cho hoạt động học tập như (tính mục đích, tính vượt khó khăn, tính kiềm chế, tính tự chủ… ). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 9 - Tính kỉ luật học tập là điều kiện để nâng cao kết quả học tập những sự thành công trong học tập của học sinh đều trở thành nguồn kích thích kỉ luật cho học sinh. Tóm lại trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu về vấn đề giáo dục tính kỉ luật học tập trên thế giới và trong nước đã tạo cơ sở lý luận vững chắc cho sự kế thừa phát triển và luận giải sáng tỏ quá trình và những biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục tính kỉ luật học tập cho học sinh tiểu học. Tác giả đã chọn địa bàn huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình là khu vực có truyền thống học tập tốt, là nơi đông dân cư, nhiều trường tiểu học để nghiên cứu đề tài” Giáo dục tính kỉ luật học tập cho học sinh tiểu học huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình”. 1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài 1.2.1. Tính kỉ luật Khái niệm tính kỷ luật đã được định nghĩa trong các ngành khoa học chính trị quân sự và tâm lý- giáo dục trên thế giới và trong nước với các định nghĩa như sau: Theo Từ điển Bách Khoa Tâm lý học - Giáo dục học Việt Nam do GS.TSKH Phạm Minh Hạc chủ biên đã định nghĩa về tính kỷ luật như sau: Kỷ luật là biểu hiện hành vi bên ngoài của cá nhân nhưng việc thực hiện nó như thế nào lại phụ thuộc vào phẩm chất tâm lí của mỗi cá nhân và tập thể - đó là tính kỉ luật. V.Đ.Culacôp coi tính kỉ luật là một trong những phẩm chất nhân cách của con người, gắn chặt với những phẩm chất khác của nhân cách, bản chất của nó là khả năng điều chỉnh hành vi của mình, hoạt động của mình theo đúng yêu cầu của điều lệ quy định. [25] Như vậy, ở những quan niệm này, các tác giả đã xem xét tính kỉ luật như là một phẩm chất của nhân cách, nhờ có phẩm chất này mà cá nhân luôn hành động tuân theo kỷ luật. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 10 A.X. Macarencô có quan niệm về tính kỉ luật như sau: Chỉ có quyền gọi là người có tính kỷ luật với những ai luôn luôn trong bất kỳ điều kiện nào cũng chọn hành vi đúng đắn có lợi nhất cho xã hội mặc dù có gặp những khó khăn, trở ngại như thế nào đi nữa cũng khẳng định tiếp tục hành vi đó đến cùng. [3] Theo quan niện của Macarencô thì tính kỷ luật ở đây là hành vi của cá nhân mang lại lợi ích cho cộng đồng, xã hội và trong hành vi đó bao gồm cả ý chí kiên định thực hiện hành vi đó trong mọi hoàn cảnh. Như vậy, trong quan niệm về tính kỉ luật Macarencô đã nêu lên một yêu cầu rất cơ bản đó là hành vi kỷ luật của cá nhân phải gắn lợi ích của xã hội và những hành vi mang lợi ích cho xã hội đồng thời cũng là hành vi mang lợi ích cá nhân trong đó và chỉ có hành vi chứa đựng sự thống nhất giữa lợi ích tập thể với lợi ích cá nhân khi đó mới được gọi là tính kỷ luật. A.I.Êvemenco cho rằng: tính kỷ luật là sự thống nhất của sự hiểu biết về trật tự, điều lệ, quy tắc với niềm tin tính tất yếu phải thực hiện nghiêm ngặt và chính xác các đòi hỏi của kỉ luật cũng như với hành vi tích cực có sự thúc đẩy mang tính động cơ. [24] Như vậy theo A.I.Êvemenco sẽ chỉ được coi là tính kỉ luật khi có sự thống nhất cao giữa hiểu biết, niêm tin và hành vi có chứa đựng động cơ tích cực phải thực hiện nghiêm ngặt, chính xác các đòi hỏi của kỉ luật. Nếu thiếu đi sự thống nhất của ba yếu tố này thì sẽ không thể có tính kỉ luật. Cùng với quan niệm của A.I.EREvemenco là các quan niệm khác như: Gordin coi: Tính kỉ luật là một phẩm chất tự điều khiển, điều chỉnh của nhân cách. Nhờ phẩm chất này mà con người có được hành vi có kỉ luật tức là chấp hành nghiêm kỉ luật của tổ chức và I.S.Dolinskaya cũng đưa ra quan niệm về tính kỉ luật với cấu trúc như là một hợp kim của thái độ, tri thức (sự hiểu biết), niềm tin, các kĩ năng, kĩ xảo, thói quen. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 11 Bác Hồ khi ngay từ những năm mới thành lập nước CHXHCNVN đã dạy Thiếu niên nhi đồng: “Đoàn kết tốt Kỷ luật tốt” Tính kỷ luật mà Bác đề cập đến ở đây là ý thức tự giác, tính tự chủ và sự kiên định chấp hành các nội quy, quy định của nhà trường và của lớp học đối với mỗi học sinh trong nhà trường tiểu học. Tác giả Phạm Đình Hòe đã đưa ra quan niệm về tính kỉ luật theo góc độ về sự phát triển của tính kỉ luật ở người chiến sĩ quân đội từ thấp đến cao. Theo đo, ban đầu là sự chấp hành những quy định luật lệ có tính chất bắt buộc người chiến sĩ phải thực hiện, dần dần sự chấp hành đó được nâng lên thành năng lực chấp hành (nghiêm, tự giác). Như vậy các quan niệm về tính kỉ luật tiếp cận ở góc độ tâm lý giáo dục hay khoa học chính trị thì đều có sự thống nhất chung về khái niệm tính kỉ luật ở chỗ đã khẳng định tính kỉ luật là một phẩm chất nhân cách, có cấu trúc bao gồm( nhận thức về luật lệ, quy định, thái độ, hành vi chấp hành nghiêm túc tự giác những yêu cầu của luật lệ quy định). Chúng tôi quan niệm tính kỷ luật là một phẩm chất nhân cách nó bao gồm nhận thức đúng, thái độ, hành vi và ý chí kiên định thực hiện hành vi theo những yêu cầu đã quy định. 1.2.2. Kỷ luật học tập và tính kỉ luật học tập 1.2.2.1. Kỷ luật học tập Tác giả Phạm Đình Hòe cho rằng kỉ luật học tập chính là sự chấp hành về những quy định, điều lệ cụ thể nào đó được quy định trong nội quy điều lệ nhà trường. [13] Như vậy ở quan niệm này, tác giả Phạm Đình Hòe đã xem Kỉ luật học tập bao gồm cả hành vi chấp hành nội quy, quy định trong nhà trường. Trong khi đó tác giả Phạm Minh Hùng quan niệm: KLHT là những quy định đối với hành vi của học sinh đảm bảo cho các em học tập một cách thuận lợi và có kết quả. [12] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 12 Ở đây, tác giả Phạm Minh Hùng hiểu về KLHT chỉ là những quy định đối với hành vi của học sinh mà chưa xem xét đến yếu tố hành vi đó được thực hiện như thế nào? Tuy nhiên xuất phát từ yêu cầu khách quan của hoạt động học tập trong nhà trường, để đạt được kết quả học tập của người học theo đúng mục tiêu đào tạo thì mọi hoạt động học tập của người học đều phải được cụ thể hóa thành những yêu câu quy địnhcó tính chất bắt buộc người học phải có nghĩa vụ thực hiện nghiêm túc, thống nhất ở tất cả mọi học sinh mà không có cá nhân nào có thể làm khác đi được. Thông thường những quy định này được thể hiện trong những văn bản có tính chất thống nhất chung trong toàn trường như: điều lệ, nội quy, quy chế. Như vậy, điều đó có nghĩa là: nội quy, quy định của mỗi nhà trường với hoạt động học của người học vốn tồn tại ở bên ngoài nhưng không phải tự dưng mà có. Nó được xây dựng, đề ra trên cơ sở thực tiễn đòi hỏi khách quan của hoạt động học tập. Chính sự chấp hành của người học về những quy định, nội quy, yêu cầu đó và hiện thực hóa những quy định, yêu cầu đó trong hoạt động học tập của người học đó là kỉ luật học tập. Như vậy, hiểu quan niệm về kỷ luật học tập theo tác giả Phạm Đình Hòe thì khái niệm kỷ luật học tập mang ý nghĩa hiện thực hóa hơn và quan niệm này gần gũi hơn với những quan niệm về kỷ luật trong các từ điển tâm lý- giáo dục. Mặt khác khi hiểu quan niệm về kỷ luật học tập chỉ là những quy định đối với hành vi của học sinh như tác giả Phạm Minh Hùng thì quan niệm này mang nhiều ý nghĩa như là những yếu tố đảm bảo cho việc học tập của học sinh đạt được kết quả. Từ những quan niệm về kỉ luật học tập của các tác giả khác nhau, tác giả luận văn quan niệm: Kỷ luật học tập là biểu hiện thái độ, hành vi chấp hành những quy định, yêu cầu trong hoạt động học tập. Vì vậy, những hành vi chấp hành đúng, đầy đủ của học sinh trong học tập sẽ được coi là có kỷ luật trong học tập. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 13 1.2.2.2. Tính kỷ luật học tập Khái niệm tính kỷ luật học tập đã được một số tác giả quan niệm như sau: Tác giả Phạm Minh Hùng quan niệm: Tính KLHT là một phẩm chất nhân cách được hình thành trong quá trình học tập của người học. Nó đặc trưng cho thái độ tự giác và thói quen tự điều khiển, điều chỉnh hành vi của bản thân cho phù hợp với yêu cầu của giờ học. [12] Trong quá trình thực hiện KLHT, nhận thức, thái độ, động cơ và hành vi của người học hướng tới việc thực hiện một cách chính xác, nghiêm túc các quy đinh, quy tắc, điều lệ sẽ dẫn tới phẩm chất tâm lý - kỷ luật học tập của người học. [20] Như vậy các quan niệm trên cho rằng: Tính kỷ luật là một phẩm chất với sự thống nhất của các thành tố: Nhận thức được sự tất yếu về KLHT, thái độ và hành vi chấp hành KLHT tự giác được thúc đẩy bằng một động cơ học tập đúng đắn. Thống nhất với quan niệm về kỷ luật của các tác giả trên, tác giả luận văn xác định: Tính KLHT là một phẩm chất nhân cách của người học với đặc trưng từ khả năng tự ý thức của người học thể hiện qua nhận thức, thái độ nhiệt tình, tự giác, tích cực và hành vi, ý chí kiên định thực hiện các nội quy, yêu cầu của hoạt động học tập. i. Mối liên hệ mật thiết của tính kỷ luật học tập với những thành tố của hoạt động học tập: - Thái độ đối với hoạt động học tập thể hiện trách nhiệm đối với hoạt động học tập, thể hiện sự nỗ lực cố gắng của người học trong việc tiếp thu tri thức, rèn luyện kĩ năng, kỹ xảo, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ học tập. Thiếu đi sự nỗ lực cố gắng người học không thể hoàn thành được yêu cầu của hoạt động học tập. - Tính KLHT có liên quan mật thiết tới hứng thú học tập: Hứng thú học tập bên trong của người học là cơ sở của sự tự giác tích cực học tập. Hứng thú Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 14 là nhân tố kích thích hoạt động học tập của người học, chiếm vị trí quan trọng trong số các động lực điều chỉnh hành vi thực hiện KLHT của người học. Không có hứng thú học tập người học sẽ không có thái độ say mê học tập. K.D. Usinxki viết: một sự học tập nào mà không có hứng thú gì, chỉ biết hoạt động bằng sức mạnh, cưỡng bức thì sẽ giết chết lòng ham muốn học tập của người học. [22] Nhờ có hứng thú học tập mà người học khắc phục được những khó khăn trở ngại trong học tập. - Tính KLHT có quan hệ chặt chẽ với tính tích cực học tập của học sinh. Biểu hiện của mối quan hệ này thể hiện ở chỗ tích cực học biểu hiện ở cường độ học tập cao, thái độ tích cực với các môn học, bài học, có phương pháp học tập phù hợp. Đồng thời, tính KLHT thể hiện ở việc chủ động trong việc xác định mục tiêu học tập trong từng năm học và nghiêm túc thực hiện mục tiêu đã đề ra. - Tính KLHT có mối quan hệ mật thiết với kết quả học tập của học sinh. Tính KLHT là điều kiện để nâng cao kết quả học tập của học sinh. Những kết quả thành công từ học tập là nguồn động viên kích thích tính KLHT của học sinh. ii. Cấu trúc của tính kỷ luật học tập: Đã có nhiều quan niệm khác nhau khi xác định tính KLHT như sau: Tác giả P.V.EExxipov nêu ra cấu trúc của tính KLHT gồm hai nhóm: Thành phần bên trong và thành phần bên ngoài. Nhóm thành phần bên trong gồm các yếu tố đóng vai trò là động lực thúc đẩy hoạt động học tập với việc trả lời các câu hỏi học vì cái gì? Học mang lại lợi ích gì? Biểu hiện ở bên trong là các động cơ, mục đích, dự định và kế hoạch hành động và biểu hiện bên ngoài là hành vi chấp hành KLHT. [19]. E.F.Kharlamop cho rằng tính KLHT tự giác có những thành phần chủ yếu là: động cơ học tập, năng lực nhận thức, phẩm chất ý chí cần thiết cho hoạt động học tập. [8]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 15 Dựa trên quan niệm cho rằng tính KLHT là một phẩm chất đạo đức có thể xác định cấu trúc của tính KLHT gồm các thành phần sau đây: Nhận thức về KLHT,thái độ đối với kỷ luật học tập và hành vi chấp hành KLHT. Cơ sở đầu tiên của tính KLHT là tri thức về những yêu cầu, chuẩn mực, quy định của hoạt động học tập đối với người học. Trên cơ sở sự thấm nhuần sâu sắc những yêu cầu, quy định và nhận thức rõ trách nhiệm của mình về những quy định, luật lệ đó sẽ nâng cao ý thức trách nhiệm đối với công việc được giao. Trong tác phẩm “Giáo dục các chiến sĩ Xô viết” tác giả V.Đ.Culacốp viết: “Kinh nghiệm cho thấy rằng những tri thức chỉ có ảnh hưởng tích cực đến việc rèn luyện tính kỉ luật khi nào những tri thức đó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, được sử dụng để hoàn thiện hành vi của người đó” [25]. Yếu tố hợp thành trong cơ cấu của giáo dục tính KLHT nữa là lòng tin. Mọi người đều biết rằng muốn trở thành người có tính kỷ luật mà chỉ có tri thức thôi thì không đủ mà cần phải có lòng tin được hình thành trên cơ sở của những tri thức khoa học được người học quán triệt để biến thành yêu cầu của chính bản thân mình. Culacop cũng đã từng phân tích: Giáo dục một hành vi đẹp đẽ, một thói quen ổn định luôn luôn hoạt động theo đúng yêu cầu, điều lệ, mệnh lệnh việc này chỉ có thể làm được dựa trên cơ sở sự giác ngộ cao, sự tin tưởng sâu sắc của họ vào điều lệ ấy. Do đó, thông qua toàn bộ hệ thống giáo dục - giảng dạy người giáo dục phải làm sao cho những tri thức mà người học tiếp thu sẽ góp phần bồi dưỡng cho họ một thế giới quan, long tin đúng đắn và sẽ trở thành kim chỉ nan cho hành động thực tiễn của họ. Yếu tố hợp thành trọng yếu trong cơ cấu của tính kỷ luật là kỹ năng, tức những hành động được thực hiện một cách tự động - một bộ phận của hành động tự giác "Kỹ năng hành vi có kỉ luật đó là một hành động mà đặc điểm là sự thấm nhuần sâu sắc những yêu cầu của hoạt động học tập và những quy định của điều lệ nội quy nhà trường”. [13] Kĩ năng sau khi dã trở thành một nhu cầu bên trong vững chắc sẽ biến thành thói quen và thói quen cũng đóng vai trò to lớn trong quá trình rèn luyện tính kỉ luật. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 16 Tính kỷ luật gắn liền với động cơ hoạt động. Động cơ là lực lượng bên trong thúc đẩy con người trong mọi trường hợp đều hành động một cách dứt khoát. Như vậy, từ việc xác định được cơ cấu của tính kỷ luật như trên sẽ giúp cho hoạt động giáo dục tính KLHT đạt được mục đích. 1.2.3. Tính kỷ luật học tập của học sinh tiểu học 1.2.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học a. Đặc điểm về thể chất Học sinh tiểu học là lứa tuổi từ 6 đến 11 tuổi, ở lứa tuổi này hệ xương còn nhiều mô sụn, xương sống, xương hông, xương chân, xương tay đang trong thời kỳ phát triển (thời kỳ cốt hoá) nên dễ bị cong vẹo, gẫy dập, Vì thế mà trong các hoạt động vui chơi của các em cha mẹ và thầy cô (sau đây xin gọi chung là các nhà giáo dục) cần phải chú ý quan tâm, hướng các em tới các hoạt động vui chơi lành mạnh, an toàn. Hệ cơ đang trong thời kỳ phát triển mạnh nên các em rất thích các trò chơi vận động như chạy, nhảy, nô đùa, Vì vậy mà các nhà giáo dục nên đưa các em vào các trò chơi vận động từ mức độ đơn giản đến phức tạp và đảm bảo sự an toàn cho trẻ. Hệ thần kinh cấp cao đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tư duy của các em chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng, tư duy trừu tượng. Do đó, các em rất hứng thú với các trò chơi trí tuệ như đố vui trí tuệ, các cuộc thi trí tuệ, Dựa vào cơ sinh lý này mà các nhà giáo dục nên cuốn hút các em với các câu hỏi nhằm phát triển tư duy của các em. Chiều cao mỗi năm tăng thêm 4 cm; trọng lượng cơ thể mỗi năm tăng 2kg. Nếu trẻ vào lớp 1 đúng 6 tuổi thì có chiều cao khoảng 106 cm (nam) 104 cm (nữ) cân nặng đạt 15,7 kg (nam) và 15,1 kg (nữ). Tuy nhiên, con số này chỉ là trung bình, chiều cao của trẻ có thể xê dịch khoảng 4-5 cm, cân nặng có thể xê dịch từ 1-2 kg. Tim của trẻ đập nhanh khoảng 85 - 90 lần/ phút, mạch máu tương đối mở rộng, áp huyết động mạch thấp, hệ tuần hoàn chưa hoàn chỉnh. |