Lỗi công cụ hỗ trợ không nộp phạt năm 2024
Ngày 21/3/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 18/2023/TT-BTC quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính. Theo đó, Thông tư quy định một số nội dung như sau: Về thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính: (i) Trường hợp nộp tiền phạt bằng tiền mặt trực tiếp, ngày xác định cá nhân, tổ chức đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt là ngày Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hoặc người có thẩm quyền thu tiền phạt. (ii) Trường hợp nộp tiền phạt bằng hình thức chuyển khoản, ngày xác định cá nhân, tổ chức đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt là ngày cá nhân, tổ chức nhận được thông báo giao dịch tiếp nhận khoản tiền nộp phạt thành công từ ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để nộp vào ngân sách nhà nước. Về chậm nộp phạt vi phạm hành chính: (i) Cá nhân, tổ chức quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước. (ii) Cá nhân, tổ chức không tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp sau: Trong thời hạn được hoãn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Trong thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần. Về hoàn trả tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: (i) Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; Cá nhân có quyền tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. (ii) Cá nhân, tổ chức được hoàn trả số tiền phạt thu không đúng trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền (Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật). Thông tư số 18/2023/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 05/5/2023, thay thế thay thế Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013 và Thông tư số 105/2014/TT-BTC ngày 07/8/2014 của Bộ Tài chính./. Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định của pháp luật bị phạt bao nhiêu tiền?Theo Khoản 2 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm sau đây:
đ) Mất giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;
Bên cạnh đó tại Khoản 7 Điều này cũng quy định về hình thức xử phạt bổ sung như sau:
Theo đó, việc làm mất giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo bị phạt từ 02 triệu đến 05 triệu đồng. Bên cạnh đó sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép bị phạt thế nào?Theo Khoản 3 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm sau đây:
đ) Vận chuyển, tàng trữ trái phép đồ chơi nguy hiểm bị cấm;
Theo đó, hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm sẽ bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. |