Mâu thuẫn là gì theo quan điểm triết học

Nội dung bài viết:

  1. 1. Khái niệm mâu thuẫn là gì?
  2. 2. Qúa trình vận động của mâu thuẫn
  3. 3. Quy luật mâu thuẫn

Mâu thuẫn là thuật ngữ thường xuất hiện trong cuộc sống hàng ngày nhưng không phải ai cũng hiểu được nguồn gốc cũng như sự hình thành và phát triển của nó. Mâu thuẫn là gì trong triết học được thể hiện thông qua một quy luật có tính chất riêng và quá trình vận động riêng của nó. Những vấn đề này được hiểu như thế nào? Công ty luật ACC sẽ thông tin đến bạn đọc những nội dung liên quan đến mâu thuẫn này trong bài viết dưới đây.

Mâu thuẫn là gì

1. Khái niệm mâu thuẫn là gì?

Theo quan niệm duy vật biện chứng

Mâu thuẫn là gì là sự thống nhất và sự đấu tranh giữa các mặt đối lập cả các sự vật, hiện tượng với nhau.

Theo quan niệm siêu hình

– Mâu thuẫn được định nghĩa như sau: “Mâu thuẫn là cái đối lập phản logic, không có sự thống nhất, không có sự chuyển hóa biện chứng giữa các mặt đối lập. Nhân tố tạo thành mâu thuẫn biện chứng là mặt đối lập. Khái niệm mặt đối lập dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngược nhau nhưng là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau”.

– Theo đó, mỗi mâu thuẫn luôn có hai mặt đối lập với nhau và trong đó nó vừa thống nhất với nhau lại vừa đấu tranh qua lại với nhau.

2. Qúa trình vận động của mâu thuẫn

Như định nghĩa về mâu thuẫn là gì chúng ta có thể thấy mâu thuẫn vận động và tồn tại bằng sự thống nhất và đấu tranh trong chính bản thân nó.

– Sự thống nhất là được Lê nin nhận định rằng: “Sự đồng nhất của các mặt đối lập[sự thống nhất của chúng, nói như vậy có lẽ đúng hơn, tuy ở đây sự phân biệt giữa các từ đồng nhất và thống nhất không quan trọng lắm. theo một nghĩa nào đấy, cả hai đều đúng]”.

– Sự đấu tranh là sự phủ định lẫn nhau nhằm mục đích loại trừ giữa các mặt đối lập. Có nhiều hình thức đấu tranh khác nhau, được quy định dựa vào các yếu tố về tính chất của sự vật, hiện tượng; mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng; điều kiện tồn tại của sự vật, hiện tượng.

– Sự chuyển hóa giữa mặt đối lập là hệ quả tất yếu của hai quá trình trên, đây là lúc mâu thuẫn được giải quyết. Nhưng, mâu thuẫn mới được hình thành và quá trình thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa lại lặp lại và cứ thế không ngừng vận động. Từ đó làm động lực để sự vật, hiện tượng được phát triển.

3. Quy luật mâu thuẫn

Khái niệm quy luật mâu thuẫn là gì

– Quy luật mâu thuẫn là một quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật và biện chứng duy vật lịch sử nhằm khẳng định rằng mọi sự vật và hiện tượng đều tồn tại mâu thuẫn bên trong nó để làm động lực phát triển.

Nội dung của quy luật mâu thuẫn

– Mặt đối lập: Là những đặc điểm, thuộc tính tồn tại khách quan ở trong mỗi sự vật, hiện tượng trong xã hội.

– Mâu thuẫn biện chứng: Là một trạng thái mà khi đó các mặt đối lập có sự tác động lẫn nhau. Trạng thái này tồn tại một cách khác quan trong sự vật, hiện tượng trong xã hội.

– Sự thống nhất của các mặt đối lập: Đây là sự tồn tại thống nhất, không tách rời nhau của các mặt đối lập. Nếu không có sự tồn tại của mặt này thì mặt còn lại sẽ thiếu cơ sở tồn tại. Kết quả của sự thống nhất này là yếu tố đồng nhất của chúng và là căn cứ để tạo nên quá trình chuyển đổi để mâu thuẫn được giải quyết.

– Sự đấu tranh của các mặt đối lập: Đây là sự tác động qua lại lẫn nhau của các mặt đối lập với xu hướng là để loại trừ lẫn nhau. Tuy nhiên, khi phát triển đến một giai đoạn nào đó thì đây lại là yếu tố kết hợp cùng sự đồng nhất để chấm dứt mâu thuẫn.

Công ty luật ACC đã tổng hợp và phân tích về mâu thuẫn là gì để gửi đến bạn đọc trên đây. Chúng ta có thể thấy rằng mâu thuẫn luôn trái ngược nhau nhưng lại không thể tách rời nhau mà chúng luôn tồn tại song song với nhau và cứ mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn mới hình thành. Đây chính là động lực phát triển các sự vật, hiện tượng có chứa mâu thuẫn nói riêng và đối với toàn xã hội nói chung.

Đánh giá post

Đáp án và giải thích chính xác câu hỏi trắc nghiệm “Theo quan điểm triết học mâu thuẫn là?” cùng với kiến thức lý thuyết liên quan là tài liệu hữu ích môn Giáo dục công dân 10 dành cho các bạn học sinh và thầy cô giáo tham khảo.

Trắc nghiệm: Theo quan điểm triết học mâu thuẫn là?

A. một tập hợp.

B. một chất.

C. một chỉnh thể.

D. một cấu trúc.

Trả lời:

Đáp án đúng:C. một chỉnh thể.

Theo quan điểm triết học mâu thuẫn là một chỉnh thể.

Bổ sung thêm kiến thức cùng Top lời giải thông qua bài mở rộng về triết học nhé!

Kiếm thức tham khảo về Triết học

1. Triết học là gì?

Triết họclà bộ môn nghiên cứu về những vấn đề chung và cơ bản củacon người,thế giới quanvà vị trí của con người trong thế giới quan, những vấn đề có kết nối vớichân lý,sự tồn tại,kiến thức,giá trị,quy luật,ý thức, vàngôn ngữ. Triết học được phân biệt với những mônkhoa họckhác bằng cách thức mà nó giải quyết những vấn đề trên, đó là ở tính phê phán, phương pháp tiếp cận có hệ thống chung nhất và sự phụ thuộc của nó vào tính duy lý trong việc lập luận.

Trongtiếng Anh, từ "philosophy" [triết học] xuất phát từ tiếngHy Lạp cổ đạiφιλοσοφία [philosophia], có nghĩa là "tình yêuđối với sựthông thái". Sự ra đời của các thuật ngữ "triết học" và "triết gia" được gắn vớinhà tư tưởngHy LạpPythagoras. Một "nhà triết học" được hiểu theo nghĩa tương phản với một "kẻ ngụy biện" [σοφιστής]. Những "kẻ ngụy biện" hay "những người nghĩ mình thông thái" có một vị trí quan trọng trong Hy Lạp cổ điển, được coi như những nhà giáo, thường đi khắp nơi thuyết giảng về triết lý, nghệ thuật hùng biện và các bộ môn khác cho những người có tiền, trong khi các "triết gia" là "những người yêu thích sự thông thái" và do đó không sử dụng sự thông thái của mình với mục đích chính là kiếm tiền.

2. Phạm trù và phạm trù triết học

Phạm trù là khái niệm phản ánh những thuộc tính, mối liên hệ cơ bản và chung nhất của các sự vật, hiện tượng thuộc các lĩnh vực khác nhau.

Phạm trù triết học là khái niệm rộng nhất, chung nhất phản ánh các mặt, các mối liên hệ với bản chất của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên xã hội và trong tư duy.

Phạm trù triết học có những tính chất sau:

- Tính biện chứng:Được thể hiện ở nội dung mà phạm trù phản ánh luôn phát triển, vận động nên phạm trù cũng vận động, thay đổi liên tục, không đứng im. Phạm trù có thể chuyển hóa lẫn nhau.

Tính biện chứng của hiện tượng hay sự vật mà phạm trù phản ánh quy định biện chứng của phạm trù. Điều này cho thấy chúng ta cần sử dụng, vận dụng phạm trù hết sức linh hoạt, mềm dẻo, biện chứng và uyển chuyển.

- Tính khách quan:Mặc dù phạm trù chính là kết quả của sự tư duy, tuy nhiên nội dung mà các phạm phù phản ánh lại là khách quan do thiện thực khách quan mà phạm trù phản ánh quy dinh. Có thể giải thích rộng hơn là phạm trù khách quan về cơ sở, về nguồn gốc, về nội dung, còn hình thức thể hiện là phản ánh chủ quan của phạm trù.

3. Các cặp phạm trù của triết học

a. Cặp phạm trù cái chung và cái riêng

Cái chung là phạm trù triết học chỉ ra những thuộc tính, những mặt giống nhau và được lặp lại trong cái riêng khác.

Phạm trù cái riêng chỉ ra một hiện tượng, một sự vật, một hệ thống hay một quá trình mà sự vật tạo thành chỉnh thể độc lập với các cái riêng khác.

Cái chung chỉ tồn tại ở trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình. Ví dụ như: Mỗi người là một thể thực riêng biệt, bên trong mỗi người đều có điểm chung như có đầu óc để quan sát và điều khiển hành vi của mình. Có trái tim để cảm nhận thế giới xung quanh.

b. Cặp phạm trù nguyên nhân kết quả

Nguyên nhân là phạm trù được dùng để chỉ tác động qua lại giữa các bộ phận, các mặt và các thuộc tính trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây nên những biến đổi nhất định.

Kết quả là phạm trù chỉ ra những biến đổi đã xuất hiện do phạm trù nguyên nhân tạo ra.

Nguyên nhân sẽ sinh ra kết quả nên nguyên nhân có trước, kết quả có sau và nguyên nhân như thế nào thì sẽ sinh ra kết quả tương tự như thế đó

c. Cặp phạm trù khả năng và hiện thực

Phạm trù khả năng và hiện thực luôn tồn tại thống nhất, luôn chuyên hóa và không tách rời nhau. Khả năng khi ở trong điều kiện nhất định sẽ biến thành hiện thực. Do đó, trong việc nhận thức về thực tiễn cần dựa vào hiện thực. Để khả năng biến thành hiện thực, con người cần phát huy tối đa tính chủ động của mình trong nhận thức và thực tiễn.

Ví dụ: Trước mắt là bút, giấy và thước kẻ là hiện thực thì khả năng có thể tạo ra được một hộp đựng quà.

Chắc hẳn qua thông tin về 6 cặp phạm trù triết học trên bạn đọc đã có thể nắm rõ được quan điểm triết học Mác – Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa các cặp phạm trù, ý nghĩa phương pháp luận được rút ra khi nghiên cứu các phạm trù này

d. Cặp phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên

Phạm trù tất nhiên sẽ vạch ra đường đi cho mình qua rất nhiều cái ngẫu nhiên, tất nhiên sẽ quy định cái ngẫu nhiên đồng thời ngẫu nhiên sẽ bổ sung cho tất nhiên. Do đó trong thực thế mọi việc đều phải căn cứ vào tất nhiên chứ không căn cứ vào phạm trù ngẫu nhiên, nhưng cũng không được bỏ quá ngẫu nhiên, không được tách rời tất nhiên ra khỏi ngẫu nhiên.

e. Cặp phạm trù nội dung và hình thức

Cặp phạm trù này luôn có mối liên hệ thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau. Không có một hình thức nào không có nội dung, cũng như không một nội dung nào lại không chứa hình thức. Phạm trù nội dung quyết định hình thức, đồng thời hình thức tác động ngược lại với nội dung. Hình thức phù hợp thúc đẩy nội dung phát triển tốt hơn và ngược lại.

Ví dụ: Nội dung trong một cuốn sách như thế nào sẽ quyết định phải làm bìa như thế đó, nếu nội dung buồn mà lại có cách bố trí tiêu đề và màu bìa là gam màu vui nhộn thì sẽ rất phản cảm, người đọc sẽ không bao giờ quyết định đọc cuốn sách đó.

f. Cặp phạm trù bản chất và hiện tượng

Bản chất là phạm trù chỉ ra tổng hợp các mặt cũng như các mối liên hệ tương đối ổn định trong sự vật, bản chất quy định sự phát triển và vận động của sự vật đó.

Hiện tượng là phạm trù chỉ ra biểu hiện bên ngoài của bản chất.

Hiện tượng là biểu hiện của một bản chất và bản chất bao giờ cũng thể hiện ra thành những hiện tượng nhất định. Bản chất quyết định tới hiện tượng, bản chất thế nào thì hiện tượng sẽ thế đó.

Ví dụ: Nước có bản chất là lỏng thì sẽ thể hiện ra bằng hiện tượng.

Video liên quan

Chủ Đề