Mục đích nghiên cứu Tiếng Anh là gì

Đối với một đề tài nghiên cứu khoa học thì một trong những yếu tố quan trọng nhất chính là đối tượng nghiên cứu. Phải có đối tượng nghiên cứu thì mới có thể thực hiện được các bước tiếp theo của bài nghiên cứu. Bài viết hôm nay chúng tôi sẽ giúp bạn có câu trả lời cho “Đối tượng nghiên cứu tiếng anh là gì

Đối tượng nghiên cứu tiếng anh là gì?

“Đối tượng nghiên cứu” trong Tiếng Anh được gọi là “Research subjects” nó là bản chất sự vật, sự việc  hoặc hiện tượng cần được xem xét và làm rõ trong mỗi nhiệm vụ nghiên cứu. Cần phải phân biệt Đối tượng nghiên cứu với Khách thể nghiên cứu và Đối tượng khảo sát. … Khách thể nghiên cứu ở đây chính là nơi chứa đựng những câu hỏi mà người nghiên cứu cần nghiên cứu và tìm câu trả lời.

Những thuật ngữ chuyên ngành bằng tiếng anh có liên quan tới nghiên cứu khoa học

Để được gọi là NCKH, một công trình cần phải có tối thiểu các phần sau:

Đề tài nghiên cứu [Research topic]: Sinh viên nên chọn một đề tài nghiên cứu phát xuất từ thực tế liên quan đến chính ngành học của mình nhằm giải quyết một vấn đề thực tiễn hay một cơ sở lý luận, khám phá một lĩnh vực chưa biết [chưa được nghiên cứu nhiều] để nâng cao kiến thức. Tuy nhiên xét về tính ứng dụng trong thực tiễn thì cần phải được ưu tiên  kỹ lưỡng khi chọn đề tài nghiên cứu.

Phần thuyết minh lý do chọn đề tài nghiên cứu [Rationale]: phần này trình bày các cơ sở lý luận, các vấn đề về tình hình thực tiễn, từ đó nêu nên được tính cấp thiết của đề tài.

Vấn đề nghiên cứu [Research question]: vấn đề nghiên cứu thường được nêu ra dưới dạng câu hỏi, đề cập gián tiếp đề ra nhiệm vụ nghiên cứu.

Giả thuyết [Hypothesis]: Giả thuyết được đưa ra dựa trên cơ sở của  những nhận định sơ bộ về những điều quan sát được, nó thường mang tính chủ quan, có thể đúng hoặc có thể sai, nhưng giúp người nghiên cứu thấy rõ hơn nhiệm vụ nghiên cứu.

Phạm vi nghiên cứu [Scope of study]: Để có thể tiến hành cứu sâu và triệt để, về vấn đề thì cần giới hạn đề tài và phạm vi nghiên cứu.

Mục đích và mục tiêu nghiên cứu [ có tiếng anh là Aims and Objectives]

  • Mục đích nghiên cứu [aims] được gọi là mục tiêu chung [general objectives]: bao gồm các mục đích nghiên cứu. Chẳng hạn mục đích của việc dạy tiếng Anh tại VN là tăng cường khả năng giao tiếp của người học, gia tăng khả năng ngôn ngữ. Mục đích sẽ có tính lâu dài và tổng quát.
  • Mục tiêu [objectives] còn được gọi là Mục tiêu cụ thể [particular objectives]: bao gồm những điều cụ thể cần phải đạt được trong công trình nghiên cứu nhằm hướng đến việc đạt được Mục đích chung. Ví dụ như, ở Cuối khóa học, học viên có thể đạt được những kỹ năng đọc-viết ở cấp trung gian.

Tổng quan về những thành tựu của các công trình nghiên cứu có liên quan [Literature review]: phần này sẽ là những công trình có liên quan đến đề tài, có liên quan đến đề tài, có nhận xét và đánh giá trong mối tương quan với đề tài đang được thực hiện nghiên cứu.

Xác định loại hình nghiên cứu [Research design]: Có khá nhiều loại hình nghiên cứu và việc chọn lựa các loại hình phải dựa vào bản chất của đề tài và nghiên cứu. Nói chung  loại hình có thể phân làm 3 nhóm: Nghiên cứu định tính [qualitative], Nghiên cứu mô tả [descriptive] và Nghiên cứu định lượng [quantitative].

Qua thống kê của sinh viên khoa tiếng Anh trong nhiều năm qua, con số [tới hơn 90%] đề mang tính định tính và sự  mô tả. Trong đó 3 thông tin về dữ liệu được thu thập từ các nguồn có sẵn [sách báo, băng ghi âm, quảng cáo, tài liệu hay các kết quả nghiên cứu khác], hoặc bản [mẫu] lấy ý kiến [questionnaire], phương pháp phỏng vấn [Interview].

Các công trình đề tài nghiên cứu định lượng, trong đó có sự tác động từ bên ngoài đến đối tượng để thu nhận kết quả  thường rất hiếm. Điều này có nguyên nhân rằng do loại hình nghiên cứu này cần nhiều thời gian và cách xử lý thông tin khá phức tạp. Ở hiện tại và trong tương lai chúng tôi vẫn khuyến khích sinh viên nên chọn các đề tài có tính định tính, mô tả để phù hợp với điều kiện nghiên cứu hiện có.

Đối tượng nghiên cứu [Subjects]: phụ thuộc vào tính chất của các đề tài được chọn thuộc về lĩnh vực xã hội, nên đối tượng thương được đưa vào nghiên cứu thường là các cơ quan, đoàn thể, một nhóm người có chung đặc điểm, tính chất, hoàn cảnh sinh sống, nghề nghiệp…

Phương pháp và tiến trình nghiên cứu [Method and procedures]: là phần mô tả các giai đoạn trong quá trình thực hiện  nghiên cứu, bao gồm cách chọn mẫu, phương pháp thu thập dữ liệu, kỹ thuật, các công cụ phân tích và giải thích rõ lý do khi chọn loại phương tiện đó cũng như  nêu các phương pháp kiểm chứng độ tin cậy của kết quả.

Phương tiện nghiên cứu [Instruments]: cần nêu rõ các phương tiện thu thập thông tin, dữ liệu, chẳng hạn như dùng bản lấy ý kiến, phương pháp phỏng vấn, văn bản, tài liệu liên quan, v.v… và các phương tiện xử lý thông tin nhận được, chẳng hạn MS Excel, phần mềm SPSS.

Phương pháp thu thập dữ liệu [Data collection]: kết quả của thực nghiệm, nhận phản hồi từ các bản câu hỏi lấy ý kiến, ghi nhận các kết quả phỏng vấn, quan sát, neus kết quả kiểm tra, tài liệu có liên quan làm cơ sở dữ liệu để phân tích.

Phương pháp phân tích dữ liệu [Data analysis]: tùy theo các tính chất của loại hình Nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu sẽ sử dụng các phương pháp phân tích khác nhau để dẫn đến kết quả có thể đảm bảo độ giá trị [validity] và độ tin cậy [reliability]. Đây có thể nói đây là giai đoạn khá phức tạp vì việc chọn đúng Phương Pháp phân tích sẽ quyết định giá trị và ý nghĩa của công trình nghiên cứu.

Diễn giải kết quả nghiên cứu [Interpretations of Results/ Findings]: kết quả nghiên cứu cần được trình bày một cách khách quan, rõ ràng, logic và thể hiện được tính hệ thống, nhất quán trong tiến trình nghiên cứu.

Trên đây là toàn bộ những nội dung cơ bản về “Đối tượng nghiên cứu tiếng anh là gì” và một vào thông tin liên quan đến chuyên ngành nghiên cứu khoa học. Hi vọng bạn sẽ nắm được những thông tin cần thiết.

Cùng Cẩm Nang Tiếng Anh tham khảo bài viết “Mục đích nghiên cứu là gì” bên dưới nhé!

Liên kết webĐại học Duy TânTuyển sinh 2014WHOTạp chí Y học Thực hành – Bộ Y tếCỤC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾHỘI ĐIỀU DƯỠNG VIỆT NAMĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNHĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾĐẠI HỌC Y HÀ NỘIĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINHĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCHTẠP CHÍ SỨC KHỎE & ĐỜI SỐNG – BỘ Y TẾTẠP CHÍ Y HỌC TP HỒ CHÍ MINHY KHOA VIỆT NAMTẠP CHÍ Y HỌC DỰ PHÒNG

XÁC ĐỊNH MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU, CÂU HỎI VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU

Mục đích nghiên cứu [research purpose] Nhằm mô tả một mục đích cụ thể hoặc định hướng nghiên cứu. Mục đích của nghiên cứu phải là xác định [identify], mô tả [describe], hoặc giải thích [explain] một tình trạng hoặc dự đoán giải pháp của một vấn đề. Mục đích nghiên cứu thường bao gồm biến số, quần thể, địa điểm nghiên cứu. Dựa vào mục đích nghiên cứu có thể cho biết được loại nghiên cứu.

Mục tiêu nghiên cứu [research objective]Cần phải viết rõ ràng, súc tích, sử dụng thì hiện tại. Để rõ ràng, mục tiêu thường tập trung vào 1 hoặc 2 biến, xác định mối quan hệ hoặc liên quan giữa các biến hoặc để xác định sự khác biệt giữa 2 nhóm về biến nghiên cứu. Thông thường, mục đích sẽ được chia thành 2 đến 3 mục tiêu Ví dụ:

1] Xác định đặc điểm của biến X2] Mô tả biến X trong một quần thể cụ thể3] Đánh giá mối quan hệ giữa biến X và Y trong một quần thể cụ thể4] Đánh giá sự khác nhau giữa nhóm 1 và nhóm 2 về biến X

Câu hỏi nghiên cứu [research questions]:Cần phải viết ngắn gọn, súc tích, ở thì hiện tại, bao gồm 1 biến hoặc nhiều hơn, tập trung vào mô tả biến, khám phá mối quan hệ giữa các biến, đánh giá sự khác nhau giữa các nhóm nghiên cứu. Ví dụ:

1] Biến X được mô tả như thế nào trong quần thể cụ thể?2] Nhận thức gì về biến X trong quần thể cụ thể? 3] Biến X có mối tương quan với biến Y và Z không?4] Có sự khác nhau giữa nhóm 1 và nhóm 2 về biến X không?

Giả thuyết nghiên cứu [hypothesis]

Dự kiến mối quan hệ giữa các biến trọng một quần thể xác định cụ thể. Giả thiết nghiên cứu như một lời giải thích rõ ràng cho vấn đề và mục đích nghiên cứu, hay là dự đoán những kết quả mong đợi/ kết quả nghiên cứu. Giả thiết nghiên cứu cũng ảnh hưởng đến thiết kế nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu, thu thập số liệu, phương pháp phân tích, giải thích kết quả. Nguồn để đưa ra các giả thuyết nghiên cứu:

• Quan sát hiện thượng• Phân tích học thuyết• Tổng quan tài liệu

Các loại giả thiết nghiên cứu: Một nghiên cứu có thể có từ 1 đến 5 giả thiết hoặc nhiều hơn tùy thuộc vào độ phức tạp của nghiên cứu. Loại giả thiết được lựa chọn dựa vào mục đích của nghiên cứu, bao gồm:

• Liên quan [Associative] – Nguyên nhân [Causal]: Mối quan hệ được xác định trong giả thiết là liên quan hoặc nguyên nhân. Thể hiện mối quan hệ thuận nghịch hoặc quan hệ nhân quả giữa các biến. Giả thiết liên quan chỉ ra mối quan hệ giữa các biến, chứ không đề cập đến nguyên nhân [ biến độc lập] và hệ quả [biến phụ thuộc] như giả thiết nguyên nhân.

• Đơn giản [Simple] – Phức tạp [Complex]: giả thiết đơn giản chỉ ra mối quan hệ [liên quan/ nguyên nhân] giữa 2 biến. Giả thiết phức tạp chỉ dự đoán mối quan hệ [liên quan/ nguyên nhân] giữa ba biến hoặc nhiều hơn.

• Định hướng [Directional] – Không định hướng [non-directional]: giả thiết không định hướng chỉ ra một mối quan hệ tồn tại nhưng không dự đoán bản chất của mối quan hệ. Nếu hướng của mối quan hệ không rõ ràng trong thực hành lâm sàng hoặc tài liệu thực nghiệm thì nhà nghiên cứu không chỉ rõ bản chất mối quan hệ.

• Nghiên cứu [Research] – Không [null: không có ý nghĩa thống kê giữa 2 biến]: Giả thuyết null [H0] hay còn gọi là giả thiết thống kê [statistical hypothesis] được sử dụng để kiểm tra thống kê và diễn giải kết quả thống kê. Thông thường giả thuyết null sẽ không được trình bày. Null hypothesis để chỉ ra không có mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu. Giả thiết nghiên cứu hay còn gọi là giả thiết thay thế [alternative research- H1/ HA] , chỉ ra có quan mối hệ giữa các biến nghiên cứu.

Tài liệu tham khảo: Burns, N., Grove, S.K.[1999]. Understanding Nursing Research [2nd ed] . Philadelphia: WB. Saunders

  • Tham khảo thêm các câu hỏi hay khác tại: Hỏi – Đáp

#Mục #đích #nghiên #cứu #là #gì

Video liên quan

Chủ Đề