Nghị định 19/2023/nđ-cp hướng dẫn luật nuôi con nuôi năm 2024

- Nếu các bên đáp ứng đủ điều kiện thì công chức tư pháp- Hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi.

- Chủ tịch UBND cấp xã ký Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi và cấp cho người nhận nuôi con nuôi một bản chính.

Cách thức thực hiện

Trực tiếp tại trụ sở UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú.

Hồ sơ

- Tờ khai đăng ký việc nuôi con nuôi theo mẫu quy định; (Bản chính);

- Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của người nhận con nuôi; (Bản sao);

- Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh của người được nhận con nuôi; (Bản sao);

- Giấy chứng nhận kết hôn của người nhận con nuôi, nếu có (Bản sao);

- Giấy tờ tài liệu khác để chứng minh về việc nuôi con nuôi thực tế nếu có; (Tùy tính chất của từng trường hợp cụ thể mà có các giấy tờ tương ứng).

Các giấy tờ trong thành phần hồ sơ là bản sao: có thể là bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.

* Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Thời hạn giải quyết

15 ngày

Đối t­ượng thực hiện TTHC

Cá nhân

Cơ quan thực hiện TTHC

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: UBND cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi;

- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện: không;

- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi;

- Cơ quan phối hợp thực hiện: Không

Kết quả thực hiện TTHC

Giấy chứng nhận nuôi con nuôi

Lệ phí

Miễn lệ phí

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai

TP/CN-2011/CN.03: Tờ khai đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế

(Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi)

Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC

- Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi;

- Đến thời điểm Luật nuôi con nuôi có hiệu lực (ngày 01/01/2011), quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên còn sống;

- Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và con.

(Luật Nuôi con nuôi số 52/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010)

Căn cứ pháp lý của TTHC

- Luật Nuôi con nuôi số 52/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010 ;

- Nghị định số19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;

- Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi.

Nghị định số 76/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình

Lượt xem: 89

Ngày 01 tháng 11 năm 2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 76/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình

Cán bộ, công chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền theo yêu cầu của Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15.

Cán bộ, công chức, viên chức trong năm trước liền kề được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ, tự nguyện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

Cán bộ, công chức, viên chức trong năm xét tinh giản biên chế được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống, tự nguyện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

Cán bộ, công chức, viên chức trong năm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội, cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế

Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.

Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.

Quy định thẩm quyền và trách nhiệm trong việc giải quyết chính sách tinh giản biên chế

Thực hiện đẩy mạnh phân cấp, phân quyền theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước, Nghị định số 29/2023/NĐ-CP đã phân cấp triệt để, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giao trách nhiệm cho người đứng đầu các bộ, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xem xét, phê duyệt và quyết định thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ; định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế thuộc phạm vi quản lý gửi về Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.