Phạm giờ kim xà thiết tỏa là gì

CÁCH YỂU MỆNH Ở TRẺ CON [KIM XÀ THIẾT TỎA, BÀNG GIỜ, GIỜ QUAN SÁT, GIỜ TƯỚNG QUÂN, GIỜ DIÊM VƯƠNG, GIỜ DẠ ĐỀ]:

Giờ kim xà: Phạm giờ kim xà, triển vọng của đứa trẻ rất bấp bênh. Cho dù có sống cũng hết sức khó nuôi vì đau yếu luôn luôn. Nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị cha [hay mẹ] khắc hành, thì càng khó sống.

Cách tính giờ kim sà rất phức tạp:

- dùng cung Tuất, kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh;

- đến cung nào, kể cung đó là tháng giêng, đếm theo chiều nghịch đến tháng sinh;

- đến cung nào, kể cung đó là mùng một, đếm theo chiều thuận đến ngày sinh;

- đến cung nào, kể cung đó là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch đến giờ sinh thì dừng lại ở cung này.

Nếu là trai, mà cung này là cung Thìn hoặc cung Tuất thì phạm giờ kim sà. Còn nếu cung này là cung Sửu hay Mùi thì phạm vào bàng giờ.

Nếu là gái, mà cung này là cung Sửu hoặc Mùi thì phạm giờ kim xà, còn nếu rơi vào cung Thìn hay Tuất thì chỉ phạm bàng giờ.

Trong các trường hợp phạm giờ kim xà, trai hay gái, dễ yểu trước 13 tuổi. Còn nếu chỉ phạm bàng giờ thì có cơ may tồn tại, nhưng sẽ hết sức khó nuôi. Tuy nhiên, nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị Bản Mệnh người mẹ hoặc người cha khắc thì ít hy vọng, đứa nhỏ sẽ có thể yểu, sau nhiều lần đau yếu. Tuy nhiên, trong trường hợp có hy vọng tồn tại, còn phải xem thêm các sát tinh thủ Mệnh đứa trẻ để quyết đoán cho chắc chắn.

Giờ quan sát: Phạm giờ quan sát, trẻ con hoặc hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Cách tính chỉ dựa theo giờ, tháng sinh theo bảng dưới đây:

 Tháng Sinh Giờ Quan Sát
 1 tỵ
 2ngọ 
 3mùi 
 4thân 
 5dậu 
 6tuất 
hợi 
tí 
sửu 
10 dần 
11 mão 
12 thìn 

Cần lưu ý rằng tai nạn sơ sinh có ảnh hưởng sâu rộng đến tính nết đứa trẻ. Thông thường, tai nạn đó khiến đứa trẻ sau này rất ngỗ ngược, liều lĩnh, ngang tàng.

Giờ tướng quân: Phạm giờ này, trẻ hay bị bệnh, đặc biệt là ghẻ lở và thần kinh không quân bình, thẻ hiện bằng tính khóc hoài không nín, khóc rất dai. Tuy nhiên, tính mạng đỡ lo, có hy vọng tồn tại nhiều hơn hai giờ kim sà và quan sát. Cách tính giờ tướng quân theo mùa và giờ sinh theo bảng dưới đây: 

 Mùa sinh Giờ Tướng Quân
 Xuân: 1-1 tới 30 tháng 3 Thìn - Tuất - Dậu
 Hạ: 1-4 tới 30 tháng 6 Tý - Mão - Mùi
 Thu: 1-7 tơi tháng 9 Dần - Ngọ - Sửu 
 Đông: 1-10 tới 30 tháng 2 Thân - Tỵ - Hợi 

Giờ Diêm vương: Phạm giờ này, trẻ con thường có nhiều chứng dị kỳ, như hay giật mình, hốt hoảng, trợn mắt, lè lưỡi, hầu như bị một ám ảnh nào lớn lao trong tâm trí mà đứa trẻ cơ hồ như ý thức được. Cách tính giờ Diêm vương theo tháng và giờ sinh như sau: 

 Mùa sinh Giờ Diêm Vương
 Xuân: 1-1 tới 30 tháng 3 Sửu - Mùi
 Hạ: 1-4 tới 30 tháng 6 Thìn - Tuất
 Thu: 1-7 tơi tháng 9 Tý - Ngọ
 Đông: 1-10 tới 30 tháng 2 Mão - Dậu

Giờ dạ đề: Phạm giờ này, trẻ chỉ hay khóc về đêm. Cách tính cũng dựa theo tháng và giờ sinh âm lịch:

 Mùa sinh Giờ Dạ Đề
 Xuân: 1-1 tới 30 tháng 3 Ngọ
 Hạ: 1-4 tới 30 tháng 6 Dậu
 Thu: 1-7 tơi tháng 9 Tý
 Đông: 1-10 tới 30 tháng 2 Mão

Trường hợp Mệnh Không, Thân Kiếp: cho dù cả hai sao đắc địa cũng nguy kịch đến tính mạng, nhất là cung Mệnh hoặc cung Thân có Thiên Đồng, Thiên Lương hoặc Phá Quân tọa thủ, cho dù có cát tinh nào tốt đi cùng cũng vậy. Càng có thêm hung tinh, hao tinh, bại tinh, hình tinh, càng chắc yểu. Cung Phúc ở đây không quan trọng vì đối với trẻ mới sinh, 1 tuổi thì xem cung Mệnh. Dù Phúc có tốt cũng không đỡ nổi vì cung Phúc chỉ ứng vào 5 tuổi.

Trường hợp Mệnh Kiếp, Thân Không: Gặp Thiên Đồng hoặc Thiên Lương hoặc Phá Quân ở Mệnh hay Thân hội với Kiếp, Không thì yểu. Ngoài ra, nếu Mệnh vô chính diệu mà có Đào, Hồng và sát tinh khác hội tụ thì cũng chết non hoặc yểu sinh.

Trường hợp xung khắc Bản Mệnh với người mẹ: Nếu Bản Mệnh của Mẹ khắc Bản Mệnh con sơ sinh thì càng nguy kịch cho đứa trẻ. Nếu gặp thêm hai trường hợp trên thì chắc chắn không thọ. Nếu bị Bản Mệnh người cha khắc, không nguy kịch bằng.

Những xung kỵ khác:

Sinh năm Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu vào bốn giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tối độc.

Sinh năm Dần, Hợi, Tỵ vào giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi thì khắc cha, cha chết trước lúc con còn nhỏ tuổi nhưng nếu qua 16 tuổi mà chưa mồ côi cha thì sự hình khắc đó coi như tiêu tán và cha con có thể chung sống lâu dài được.

Sinh năm Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi vào giờ Tý, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu thì khắc mẹ trước.

Ba loại xung khắc này phải được tính chung với ba cung Mệnh, Phúc và Phu để có thêm yếu tố xét đoán.

[Dẫn theo trang kilotuvi.blogspot.com/]

Kim xà thiết tỏa là giờ sinh tối kỵ, được coi là tối độc trong các loại phạm mà trẻ con hay gặp, trong tử vi là cách yểu thọ. Đứa trẻ sinh vào giờ Kim xà thiết tỏa rất khó nuôi, yểu mệnh, triển vọng bấp bênh, luôn đau yếu, thậm chí khó sống qua tuổi 13 nếu mệnh bị cha hoặc mẹ khắc.

1. Kim xà thiết tỏa là gì?

Kim xà thiết tỏa được coi là giờ sinh tối kỵ, cực độc đối với trẻ con. Theo quan niệm dân gian, đứa trẻ sinh vào giờ này rất khó nuôi, tuổi thọ thấp, hay đau ốm, thậm chí khó sống nổi qua 13 tuổi nếu mệnh của trẻ lại bị cha mẹ khắc.

Trong tử vi, phạm giờ Kim xà thiết tỏa đương số có mệnh yểu thọ, dễ chết non hoặc có sống thì cũng ốm đau, bệnh tật liên miên, triển vọng bấp bênh. Đây được coi là giờ tối độc đối với trẻ nhỏ.

Tuy nhiên, cũng có những trường hợp trẻ sinh vào giờ này mà vẫn sống một cách bình thường, là do mệnh cách của trẻ tốt, có nhiều cát tinh, quý nhân phù trợ và được cha mẹ, người nuôi nấng tìm cách để hóa giải.

2. Cách tính giờ Kim xà thiết tỏa

Trước hết phải biết giờ, ngày, tháng, năm sinh.

Sau khi xác định được các cung trên bàn tay, bắt đầu từ cung Tuất chọn tính làm năm Tý khởi thuận cho đến năm sinh của trẻ. Tại đây, lại bắt đầu tính nghịch cho đến tháng sinh. Đến tháng sinh lại chọn đó lấy làm ngày mồng một khởi thuận cho đến ngày sinh. Tương tự tại đây lại bắt đầu tính nghịch lại cho đến giờ sinh.

Nếu giờ sinh của bé trai phạm vào các cung Thìn, Tuất tức là trẻ phạm giờ Kim Xà. Ngược lại, với bé gái nếu phạm cung Sửu, Mùi tức là phạm giờ Kim xà.

Ví dụ: Trẻ sinh năm Tỵ, tháng năm, ngày 16, giờ thìn. Vậy từ cung Tuất chọn tính làm năm Tý tính thuận đến năm Tỵ đóng tại cung Mão. Từ đây chọn làm tháng giêng khởi nghịch lại đến tháng sinh là tháng năm. Lúc này ta đang dừng lại trên cung Hợi. Tại đây chọn làm ngày mồng 1 khởi thuận đến ngày sinh là ngày 16. Đến ngày 16 dừng lại, từ cung đó kể là giờ tý khởi nghịch đến giờ sinh là giờ Thìn. Vậy giờ Thìn lúc này đóng ngay trên cung Tuất. Nếu là nam xem như phạm chính Kim thiết. Nếu là nữ phạm nhằm Bàng giờ.

Ngoài ra, bên cạnh giờ Kim xà tàn độc bậc nhất còn có Bàng giờ. Cũng bằng cách tính này, nếu bé trai phạm nhằm cung Sửu, Mùi tức sinh phạm Bàng giờ. Ngược lại nếu là bé gái phạm cung Thìn, Tuất tức đã phạm Bàng giờ. Trẻ phạm Bàng giờ có cơ may sống sót cao hơn song cũng thường xuyên đau ốm bệnh tật. Nếu trẻ phạm Bàng giờ lại xung khắc bố mẹ có thể xem như phạm chánh giờ Kim thiết vậy.

Lại phải nói, không phải trẻ sinh phạm Kim thiết nào cũng yểu vào năm 13 tuổi hoặc phát bệnh đau ốm liên miên ngay khi mới lọt lòng. Tùy thuộc vào năm sinh, tháng sinh, lại dựa vào sự xung khắc với bố mẹ, anh em hay không mới có thể luận giải được thời gian ứng họa trên từng tình huống cụ thể.

Cũng có không ít trường hợp tuy phạm Kim xà nhưng vẫn hoàn toàn khỏe mạnh, sống tốt. Điều đó dựa vào chính cái phúc đức mà họ được hưởng từ bao đời trước để lại lẫn những phúc đức mà bản thân chủ thể tích tạo được cho mình.

Ngoài ra, mỗi thầy phong thủy giỏi đều có những phương thức hóa giải riêng để có thể giúp phần nào cho trẻ như: Bán khoán, dùng phép tam y,…

Thông tin trong bài viết chỉ mang tính tham khảo!

Theo tuvingaynay.com!

Một số giờ phạm ở trẻ nhỏ như giờ Quan Sát, Diêm Vương, Dạ Dề, Tướng Quân

1. Giờ Quan Sát

Khó tránh được tử vong, có thể chết chỉ vài giờ sau khi sinh. Chức năng gan không ổn định dễ mắc bệnh viêm gan. Nếu sống được thì hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Cần xem xét mệnh của cha [mẹ] có khắc con không. Khi khôn lớn tính khí ương ngạnh bướng bỉnh, tinh quái ngỗ ngược nếu giáo dục không tốt dễ hung hăng côn đồ, mắc vòng tố tụng.

Cách tính:

Tháng Giêng: Sinh giờ Tỵ Tháng Hai: Sinh giờ Thìn Tháng Ba: Sinh giờ Mão Tháng Tư: Sinh giờ Dần Tháng Năm: Sinh giờ Sửu Tháng Sáu: Sinh giờ Tý Tháng Bảy: Sinh giờ Hợi Tháng Tám: Sinh giờ Tuất Tháng Chín: Sinh giờ Dậu Tháng Mười: Sinh giờ Thân Tháng Mười Một: Sinh giờ Mùi

Tháng Chạp: Sinh giờ Ngọ

Video liên quan

Chủ Đề