Phiên mã và dịch mã diễn ra ở đâu
Quá trình tổng hợp prôtêin được gọi là: Show
Tổng hợp chuỗi polipeptit xảy ra ở: Thành phần nào sau đây không tham gia trực tiếp vào quá trình dịch mã? Nguyên liệu của quá trình dịch mã là Phân tử nào có vị trí để ribôxôm nhận biết và gắn vào khi dịch mã? Trong tổng hợp prôtêin, năng lượng ATP thực hiện chức năng nào sau đây? Nhận định nào sau đây là đúng khi nói về ribôxôm? Liên kết giữa các axit amin là loại liên kết gì? Các giai đoạn cùa dịch mã là: Sản phẩm của quá trình hoạt hóa axit amin trong quá trình dịch mã là? Kết quả của giai đoạn dịch mã là: Các chuỗi polipeptit được tổng hợp trong tế bào nhân thực đều: Điểm giống nhau giữa quá trình phiên mã và dịch mã ở sinh vật nhân thực là: Phát biểu nào sau đấy đúng. Trong quá trình dịch mã: Phân tử nào sau đây được dùng làm khuôn cho quá trình dịch mã?
Hiểu được sự khó khăn trong quá trình tự học của học sinh hiện nay, bài viết dưới đây sẽ tổng hợp lý thuyết cũng như hướng dẫn giải đáp câu hỏi sách giáo khoa sinh học 12 bài 2. Lý thuyết sinh học 12 bài 2 – Phiên mãỞ sinh học 2 bài 2 lý thuyết sẽ được chia thành 2 phần là Phiên mã và Dịch mã. Trước hết, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu phần Phiên mã dưới đây: 1 – Cấu trúc và chức năng của ARNARN có cấu trúc gần giống với ADN và được chia thành 3 loại với 3 chức năng khác nhau:
mARN có cấu trúc dạng mạch đơn thẳng với đầu 5’ có trình tự nu đặc hiệu nằm gần codon mở đầu. Cấu trúc này nhằm để các riboxom có thể nhận biết và gắn vào. Về chức năng thì mARN được dùng làm khuôn mẫu cho quá trình dịch mã.
tARN có cấu trúc dạng mạch đơn tự xoắn với 3 thùy và đầu 3’ mang axit amin có 1 bộ ba đối mã đặc hiệu riêng. Về chức năng thì tARN được dùng để vận chuyển các a.a tới riboxom, dịch chuyển thông tin di truyền.
rARN có cấu trúc mạch đơn với nhiều vùng ribôxôm liên kết với nhau tạo thành vùng xoắn cục bộ. Về chức năng thì chúng kết hợp với protein để cấu tạo nên riboxom. Có 3 loại ARN trong cơ thể. 2 – Cơ chế của quá trình phiên mã2a – Khái niệmPhiên mã là quá trình tổng hợp ARN trên mạch khuôn ADN và chúng sẽ diễn ra trong nhân tế bào tại kỳ trung gian giữa 2 lần phân bào. 2b – Quá trình phiên mãPhiên mã được diễn ra thông qua 3 bước:
Quá trình phiên mã trong sinh học 12 bài 2. Lý thuyết sinh học lớp 12 bài 2 – Dịch mãSau khi tìm hiểu về Phiên mã thì tiếp theo của bài 2 sinh học 12 thì chúng ta sẽ tìm hiểu về quá trình dịch mã. 1 – Khái niệmDịch mã là quá trình tổng hợp protein được diễn ra tiếp theo ngay sau khi kết thúc quá trình phiên mã ở tế bào chất. 2 – Cơ chế dịch mãVề dịch mã trong sinh học 12 bài 2 thì chúng ta sẽ có 2 giai đoạn gồm: 2a – Giai đoạn 1: Hoạt hóa axit amin.Nhờ enzym đặc hiệu và năng lượng ATP nên mỗi axit amin được hoạt hóa tạo thành các a.a-tARN. 2b – Giai đoạn 2: Tổng hợp chuỗi polipeptitỞ giai đoạn này sẽ được chia thành 3 bước nhỏ gồm:
Quá trình dịch mã trong sinh học 12 bài 2. Hướng dẫn giải đáp câu hỏi sách giáo khoa sinh học 12 bài 2Sau khi tổng hợp được lý thuyết của sinh học 12 bài 2 thì ắt hẳn bạn đã có cái nhìn tổng quan hơn về bài học. Và để hiểu rõ hơn cũng như củng cố thêm kiến thức thì chúng ta sẽ giải đáp các câu hỏi trong sách giáo khoa nhé. 1 – Câu 1: Hãy trình bày diễn biến quá trình phiên mã và kết quả của nó.Đáp án: Quá trình phiên mã được xảy ra qua 3 bước:
2 – Câu 2: Quá trình dịch mã tại ribôxôm diễn ra như thế nào?Đáp án: Quá trình dịch mã được xảy ra qua 2 giai đoạn với giai đoạn 2 gồm 3 bước nhỏ:
3 – Câu 3: Nêu vai trò của poliriboxom trong quá trình tổng hợp prôtêin?Đáp án: Poliriboxom có vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp protein vì chúng giúp đảm bảo tăng năng suất tổng hợp các protein cùng loại. Cụ thể quá trình này là trên mỗi mARN có một số riboxom cùng hoạt động và chúng được gọi là các pôliribôxôm. Poliriboxom được hình thành sau khi riboxom thứ nhất dịch chuyển được 1 đoạn thì riboxom thứ hai liên kết vào mARN. Và quá trình này cứ tiếp tục đến riboxom thứ 3,4,…Nên mARN có thể tổng hợp được nhiều chuỗi polipeptit cùng loại rồi tự hủy trong thời gian ngắn. Vai trò của poliriboxom. 4 – Câu 4: Một số đoạn gen có trình tự các nucleotit như sau:3′ XGA GAA TTT XGA 5′ (mạch mã gốc)5′ GXT XTT AAA GXT 3′a, Hãy xác định trình tự các axit amin trong chuỗi pôlipeptit được tổng hợp từ đoạn gen trên.b, Một đoạn phân tử prôtêin có trình tự axit amin như sau: – lơxin – alanin – valin – lizin –. Hãy xác định trình tự các cặp nuclêôtit trong đoạn gen mang thông tin quy định cấu trúc đoạn prôtêin đó.Đáp án:
3‘ AAT XGA XAA TTT 5‘ (mạch mã gốc) 5‘ TTA GXT GTT AAA 3‘ 5 – Câu 5: Các protein được tổng hợp trong tế bào nhân thực đềuA. Bắt đầu bằng axit amin Met.B. Bắt đầu bằng axit amin foocmin mêtiônin.C. Có Met ở vị trí đầu tiên bị cắt bởi enzim.D. Cả A và C.Đáp án: D. Bởi vì các protein được tổng hợp trong tế bào nhân thực đều bắt đầu bằng các axit amin methionine (Met). Và chúng sẽ được cắt bỏ khi quá trình dịch mã được hoàn thành để thực hiện các chức năng sinh học tiếp theo. Kết luận
Trên đây là các thông tin tổng quan cũng như cách giải chi tiết về bài học sinh học 12 bài 2. Mong rằng với những thông tin trên có thể giúp ích được cho quá trình học tập của bạn được tốt hơn. |