Phương pháp phân tích ngôn ngữ trong dạy học tiếng Việt được triển khái thành máy bước

Câu hỏi:Phương pháp giao tiếp trong dạy học tiếng Việt

Trả lời:

Các phương pháp dạy học tiếng Việt thường được sử dụng như: phương pháp thông báo – giải thích; phương pháp phân tích ngôn ngữ; phương pháp rèn luyện theo mẫu; và đặc biệt là phương pháp giao tiếp.

Theo quan điểm giao tiếp, phương pháp tốt nhất để dạy tiếng Việt bằng quan điểm giao tiếp là phải hướng học sinh vào hoạt động nói năng. Đó là phương pháp hướng dẫn học sinh vận dụng lí thuyết được học vào thực hiện nhiệm vụ của quá trình giao tiếp có chú ý đến đặc điểm và các nhân tố tham gia và hoạt động giao tiếp.

Phương pháp này được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: giáo viên tạo tình huống có vấn đề, kích thích sự tìm tòi, suy nghĩ ở học sinh

Bước 2: học sinh tìm tòi, giải quyết vấn đề và trình bày trước tập thể

Bước 3: giáo viên nhận xét và học sinh cùng rút kinh nghiệm.

Dạy học Tiếng Việt theo phương pháp giao tiếp góp phần quan trọng vào việc phát triển lời nói cho học sinh. Hoạt động giao tiếp vừa là phương tiện vừa là mục đích của việc dạy học tiếng Việt. Học tiếng Việt chúng ta không chỉ biết về nó mà phải sử dụng thành thạo nó biến nó thành vũ khí vào tư duy và giao tiếp.

Muốn thực hiện được điều này, giáo viên phải nắm được tâm lí lứa tuổi, khả năng tiếp nhân kiến thức, tính hệ thống logic của kiến thức cung cấp cho các em.

Ngoài ra, cùng Top lời giải tìm hiểu thêm các thông tin hữu ích khác nhé!

1. Phương pháp dạy học là gì?

Phương pháp dạy học thực ra là các hình thức kết hợp về hoạt động của người dạy và người học với mục tiêu hướng vào một việc để cùng đạt được một mục đíchcung cấp và lĩnh hội tri thức.

2. Phân biệt phương pháp dạy học và thủ pháp dạy học

Ranh giới của phương pháp dạy học và thủ pháp dạy học rất gần nhau. Tuy nhiên, có thể thấy rõ một điều là khái niệm của phương pháp dạy học rộng hơn, bao quát hơn, còn thủ pháp dạy học lại hẹp hơn. Nếu phương pháp dạy học chú ý đến cả một quá trình thì thủ pháp dạy học lại chỉ chú ý đến một thời điểm nào đó trong suốt thời gian diễn ra quá trình đấy.

3. Nội dung của quan điểm giao tiếp trong dạy học tiếng Việt

Yêu cầu về kiến thức, kĩ năng thể hiệnmức độcần đạt vềkiến thức, kĩ năng.Các mức độ về kiến thức, kĩ năng được thể hiện cụ thể trong chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông.

Về kiến thức:Yêu cầu HS phải nhớ, nắm vững, hiểu rõ, các kiến thức cơ bản trong chương trình, SGK, đó là nền tảng vững vàng để có thể phát triển năng lực nhận thức ở cấp cao hơn. Mức độ cần đạt được về kiến thức được xác định theo sáu mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo.

Về kĩ năng:Biết vận dụng các kiến thức đã học để trả lời câu hỏi, giải bài tập, làm thực hành; có kĩ năng tính toán, vẽ hình, dựng biểu đồ, ... Kiến thức, kĩ năng phải dựa trên cơ sở phát triển năng lực, trí tuệ HS ở các mức độ, từ đơn giản đến phức tạp; nội dung bao hàm các mức độ khác nhau của nhận thức.

4. Hai quá trình của giao tiếp

Quá trình sản sinh lời nói

Về bản chất, nói năng cũng là một hoạt động:hoạt động lời nói.Các hành vi nói năng có biểu hiện rất đa dạng nhưng lại có một cấu trúc chung. Cấu trúc này bao gồm bốn giai đoạn kế tiếp nhau: định hướng, lập chương trình, hiện thực hóa chương trình và kiểm tra kết quả.

Quá trình tiếp nhận lời nói

Tiếp nhận lời nói là hoạt động giải mã từ lời thành ý, là hoạt động nghe hoặc đọc để hiểu những điều mà người nói / người viết thể hiện qua ngôn bản. Việc tìm hiểu nội dung lời nói không thể chỉ dừng lại ở ý nghĩa tường minh mà còn phải chú ý đến ý nghĩa hàm ẩn, không chỉ biết đến nội dung sự vật mà còn phải thấu hiểu cả nội dung liên cá nhân của lời nói mà ta nghe hay đọc.

5. Quan điểm giao tiếp trong dạy học tiếng Việt

Quan điểm giao tiếp trong việc dạy – học ngôn ngữ (TV) xuất phát từ đặc trưng bản chất của đối tượng và phù hợp với đối tượng. Vì ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người, có chức năng cơ bản nhất là chức năng giao tiếp. Ngôn ngữ vừa tồn tại trong trạng thái tĩnh như một hệ thống – kết cấu tiềm ẩn trong năng lực ngôn ngữ của mỗi người, đồng thời nó cần phải hoạt động để thực hiện chức năng giao tiếp. Trong hoạt động giao tiếp, ngôn ngữ vừa là phương tiện, vừa tạo ra các sản phẩm phục vụ cho sự giao tiếp. Dạy học ngôn ngữ theo quan điểm giao tiếp chính là dạy về phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người.

Quan điểm giao tiếp cũng phù hợp với mục tiêu của môn học: môn ngôn ngữ nói chung và phân môn TV nói riêng không phải chỉ có mục đích trang bị kiến thức khoa học về ngôn ngữ, về TV cho HS, mà điều quan trọng là rèn luyện và nâng cao năng lực sử dụng TV trong các hoạt động tư duy, giao tiếp. Ngay trong lĩnh vực kiến thức thì môn ngôn ngữ cũng không phải chỉ cung cấp những kiến thức có tính chất lí thuyết về cơ cấu tổ chức, về hệ thống ngôn ngữ, về nguồn gốc và sự phát triển lịch sử, về loại hình các ngôn ngữ … mà còn không thể thiếu được những hiểu biết về quy tắc sử dụng, về các thao tác và kĩ năng sử dụng ngôn ngữ. Do đó, quan điểm giao tiếp rất phù hợp với mục tiêu của môn học.

Quan điểm giao tiếp được thể hiện trên cả hai phương diệnnội dung và phương pháp dạy học. Về nội dung, phân môn TV tạo ra những môi trường giao tiếp có chọn lọc để HS mở rộng vốn từ theo định hướng, trang bị những tri thức nền và phát triển các kĩ năng sử dụng TV trong giao tiếp. Về phương pháp dạy học, các kĩ năng được hình thành thông qua nhiều bài tập mang tính tình huống, phù hợp với những tình huống giao tiếp tự nhiên.

Dạy học TV theo quan điểm giao tiếp thực chất là dạy học vì mục đích giao tiếp. Dạy về giao tiếp và dạy trong giao tiếp.

Khi dạy theo quan điểm giao tiếp, GV phải dạy cho HS được học, được tập giao tiếp ở trong bài học, ở lớp rồi biết cách giao tiếp trong thực tế cuộc sống hàng ngày. Biết nói năng, quan hệ ngôn ngữ đúng vai trò, đúng mục đích với người xung quanh, biết nêu nhận xét, đánh giá trước sự vật, sự việc ... (không phải chỉ nhằm tới mục đích là biết làm văn như trước đây). Quan điểm giao tiếp quán triệt tư tưởng giao tiếp vừa là điểm xuất phát lại vừa là đích hướng tới, vừa là nội dung lại vừa là định hướng phương pháp và môi trường tổ chức dạy học của tất cả các đơn vị kiến thức.

Coggle requires JavaScript to display documents.

    • Các phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học

      • Các bình diện khác nhau của phương pháp dạy học Tiếng việt

        • Khái niệm
          Phương pháp dạy học Tiếng việt là cách thức làm việc của thầy giáo và học sinh nhằm làm cho học sinh nắm vững kiến thức và kĩ năng Tiếng việt.

        • Vấn đề phương pháp dạy học trong lí luận dạy tiếng

          • Các bình diện khác nhau của phương pháp dạy học

            • Các chức năng điều hành quá trình dạy học : gắn với từng bước lên lớp : vào bài , làm việc với nội dung mới , củng cố , kiểm tra và đánh giá , hướng dẫn công việc ở nhà .

            • Các con đường nhận thức và đặc trưng của hoạt động tư duy : suy diễn , quy nạp , so sánh , phân tích và tổng hợp , trừu tượng hóa , khái quát hoá .

            • Các hình thức tổ chức dạy học : dạy học theo lớp , dạy học theo nhóm , dạy học theo cặp ( một thầy một trò ).

            • Các phương tiện dạy học : sử dụng phương tiện trực quan , sử dụng tài liệu chương trình hoá , làm việc với SGK , làm việc với bảng treo tường . . .

            • Các tình huống dạy học điển hình : dạy các khái niệm , quy tắc và giải bài tập

            • Các hình thức hoạt động bên ngoài của thầy và trò : thuyết trình , đàm thoại , học sinh tự làm việc .

            • Nguồn gốc tri thức : dùng lời , trực quan , hoạt động thực tế .

            • Phương thức hoạt động tiếp nhận nội dung tri thức : minh hoạ - giảng giải , tái hiện , nghiên cứu , trình bày nêu vấn đề , tìm kiếm bộ phận .

          • Giới thiệu các tổ hợp phương pháp dạy tiếng

            • Các phương pháp dạy tiếng do Checuchep A . V đề xuất gồm lời thầy giáo , đàm thoại , diễn giảng , phân tích ngôn ngữ ( quan sát ) , phân tích ngữ pháp , bài tập chính tả , ngữ pháp . . .

            • Phâđôrenco L.P chia phương pháp dạy tiếng thành : Phương pháp nghiên cứu lí thuyết ngôn ngữ ,các phương pháp lí thuyết – thực hành ,các phương pháp thực hành

            • Nhiều tác giả , ví dụ như Razđextvenxki N.X , LVôp M. R chỉ nghiên cứu và phân loại phương pháp theo từng phân môn

      • Các phương pháp dạy học Tiếng việt thường được sử dụng ở Tiểu học

        • Phương pháp phân tích ngôn ngữ

          • Phân tích là một thao tác trí tuệ đặc trưng của trường học

          • Phương pháp phân tích ngôn ngữ là phương pháp được sử dụng một thống trong việc xem xét tất cả các mặt của ngôn ngữ

          • Các dạng phân tích ngôn ngữ : quan sát ngôn ngữ, phân tích ngữ âm , phân tích ngữ pháp , phân tích tập viết, phân tích chính tả , phân tích và các tác phẩm văn chương . . .

        • Phương pháp giao tiếp ( thực hành giao tiếp )

          • Phương pháp giao tiếp là phương pháp đặc trưng của môn học Tiếng Việt

          • Phương pháp giao tiếp là phương pháp dạy tiếng dựa vào lời nói , vào những thông báo sinh động , vào việc tổ chức quá trình giao tiếp bằng ngôn ngữ một cách có hiệu quả trong những tình huống nói năng điển hình và những tình huống nói năng cụ thể

          • Phương pháp này gắn liền với phương pháp luyện theo mẫu .Cơ sở của phương pháp giao tiếp là chức năng giao tiếp của ngôn ngữ .

        • Phương pháp luyện theo mẫu

          • Phương pháp luyện theo mẫu là phương pháp mà học sinh tạo ra các đơn vị ngôn ngữ , lời nói bằng mô phhỏng lời thầy giáo , sách giáo khoa . . .

          • Sử dụng phương pháp luyện theo mẫu , giáo viên cần phải làm các công gôn việc sau :Nắm chắc được mẫu - mục tiêu dạy học cụ thể .Có khả năng tạo các mẫu tiếng Việt bằng cách “ thị phạm ” .Nắm chắc những điểm còn sai lệch ở học sinh so với mẫu .Có những thủ thuật dạy học để chuyển những sản phẩm lời nói lệch lạc , sai mẫu của học sinh về đúng mẫu .

          • Gồm nhiều dạng bài tập như đặt câu theo mẫu cho trước , phát âm hoặc đọc diễn cảm theo thầy giáo

      • Tổ chức thực hiện các phương pháp dạy học tiếng việt bằng hệ thống bài tập.

        • Để tổ chức hệ thống việc làm cần phải trải được quá trình học tập theo tuyến tính và biết chia cắt , nhóm gộp đúng lúc.

        • Lịch sử hình thành thuyết bài tập Tiếng việt phức tạp có thể chia thành 2 giai đoạn:

          • Giai đoạn 1: Phương pháp dạy học Tiếng Việt sử dụng trực tiếp tri thức của các khoa học khác

          • Giai đoạn 2:Phương pháp dạy học Tiếng việt xác lập một mối quan hệ mới với các khoa học tiếp cận.