Phương pháp xác định mức độ khuyết tật
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi! Luật sư 247 xin tư vấn như sau Căn cứ pháp lý Luật người khuyết tật năm 2010 Nghị định 28/2012/NĐ-CP Nội dung tư vấn Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. Có các dạng tật và mức độ khuyết tật đối với người khuyết tật như sau: Dạng tật và mức độ khuyết tậtDạng tật bao gồm:
Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau đây:
Trách nhiệm xác định mức độ khuyết tậtViệc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật; gọi tắt là Hội đồng; (Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thành lập) thực hiện. Hội đồng bao gồm các thành viên sau:
Trong các trường hợp sau đây thì việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng giám định y khoa thực hiện:
Người khuyết tật đã có kết luận về khả năng tự phục vụ; mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày Nghị định 28 có hiệu lực thì Hội đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định như sau:
Phương pháp và thủ tục xác định mức độ khuyết tậtPhương pháp xác định mức độ khuyết tậtPhương pháp chủ yếu thực hiện bằng sự quan sát trực tiếp người khuyết tật; thông qua thực hiện hoạt động đơn giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày; sử dụng bộ câu hỏi theo các tiêu chí về y tế; xã hội và các phương pháp đơn giản khác; để kết luận mức độ khuyết tật đối với từng người khuyết tật. Khi có nhu cầu thì người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật; gửi đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người khuyết tật cư trú. Trong thời hạn 30 ngày; kể từ ngày nhận đơn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm triệu tập Hội đồng xác định mức độ khuyết tật; gửi thông báo về thời gian cho người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của họ. Hội đồng tổ chức việc xác định mức độ khuyết tật; lập hồ sơ và ra kết luận. Trong thời hạn 05 ngày làm việc; kể từ ngày có kết luận của Hội đồng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết và thông báo công khai kết luận và cấp giấy xác nhận khuyết tật. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 18 Luật người khuyết tật. Các vấn đề khácGiấy xác nhận khuyết tật có các nội dung cơ bản sau:
Giấy xác nhận khuyết tật có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định việc đổi, cấp lại, thu hồi Giấy xác nhận khuyết tật. Xác định lại mức độ khuyết tật Việc xác định lại mức độ khuyết tật được thực hiện theo đề nghị của người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật; khi có sự kiện làm thay đổi mức độ khuyết tật. Trình tự; thủ tục xác định lại và cấp giấy xác nhận khuyết tật được thực hiện như phân tích trên. Có thể bạn quan tâm Hy vọng những thông tin Luật sư 247 cung cấp hữu ích với bạn đọc! Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư 247 hãy liên hệ 0833102102 Câu hỏi thường gặpNgười điếc bẩm sinh được thi bằng lái xe hạng gì? – Đối với các hạng A1; B1: không có quy định về tiêu chuẩn về tai mũi họng để được lái xe hạng A1; B1. Do đó, trường hợp bị điếc bẩm sinh; mà vẫn đủ các điều kiện sức khỏe khác; thì vẫn được thi Giấy phép lái xe hạng A1, B1. Phân biệt đối xử với trẻ em khuyết tật bị xử lý như thế nào? Hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử với người khuyết tật là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý vi phạm hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em quy định. Phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo trực tiếp giảng dạy người khuyết tật được tính như nào? Phụ cấp ưu đãi giảng dạy người khuyết tật = Tiền lương 01 giờ dạy của giáo viên x 0,2 x Tổng số giờ thực tế giảng dạy ở lớp có người khuyết tật. 5 trên 5 (1 Phiếu) ☆ ☆ ☆ ☆ ☆
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi! Luật sư X xin tư vấn về vấn đề này như sau: Căn cứ pháp lý Luật người khuyết tật năm 2010 Nghị định 28/2012/NĐ-CP Nội dung tư vấn Dạng tật và mức độ khuyết tậtTheo quy định; Có các dạng tật và mức độ khuyết tật đối với người khuyết tật như sau: Dạng tật bao gồm:
Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau đây:
Trách nhiệm xác định mức độ khuyết tậtViệc xác định mức độ là do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật; gọi tắt là Hội đồng; (Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thành lập) thực hiện. Hội đồng bao gồm các thành viên sau:
Trong các trường hợp sau đây thì việc xác định mức độ do Hội đồng giám định y khoa thực hiện:
Người khuyết tật đã có kết luận về khả năng tự phục vụ; mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày Nghị định 28 có hiệu lực thì Hội đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định như sau:
Phương pháp và thủ tục xác định mức độ khuyết tậtPhương pháp xác định mức độ khuyết tậtPhương pháp chủ yếu thực hiện bằng sự quan sát trực tiếp người khuyết tật; thông qua thực hiện hoạt động đơn giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày; sử dụng bộ câu hỏi theo các tiêu chí về y tế; xã hội và các phương pháp đơn giản khác; để kết luận mức độ khuyết tật đối với từng người khuyết tật. Thủ tục xác định mức độ khuyết tậtKhi có nhu cầu thì người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật; gửi đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người khuyết tật cư trú. Trong thời hạn 30 ngày; kể từ ngày nhận đơn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm triệu tập Hội đồng xác định mức độ khuyết tật; gửi thông báo về thời gian cho người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của họ. Hội đồng tổ chức việc xác định mức độ khuyết tật; lập hồ sơ và ra kết luận. Trong thời hạn 05 ngày làm việc; kể từ ngày có kết luận của Hội đồng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết và thông báo công khai kết luận và cấp giấy xác nhận khuyết tật. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 18 Luật người khuyết tật. Các vấn đề khácGiấy xác nhận khuyết tật có các nội dung cơ bản sau:
Giấy xác nhận khuyết tật có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định việc đổi, cấp lại, thu hồi Giấy xác nhận khuyết tật. Xác định lại mức độ khuyết tật Việc xác định lại mức độ khuyết tật được thực hiện theo đề nghị của người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật; khi có sự kiện làm thay đổi mức độ khuyết tật. Trình tự; thủ tục xác định lại và cấp giấy xác nhận khuyết tật được thực hiện như phân tích trên. Có thể bạn quan tâm Như vậy; trách nhiệm xác định mức độ khuyết tật thuộc về Hội đồng xác định mức độ khuyết tật; và 1 số trường hợp là thuộc về Hội đồng giám định y khoa. Việc thực hiện đúng; chính xác sẽ đảm bảo được quyền và lợi ích của những người khuyết tật. Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Xác định mức độ khuyết tật theo quy định?“. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc. Nếu có vấn đề pháp lý cần giải đáp vui lòng liên hệ Luật sư X: 0833 102 102 Câu hỏi thường gặpNgười khuyết tật được hiểu như thế nào? Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. Hồ sơ hưởng trợ cấp xã hội của người khuyết tật? Tờ khai thông tin của người khuyết tật theo mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật;Bản sao Sổ hộ khẩu;Bản sao Giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân;Bản sao Quyết định của cơ sở chăm sóc người khuyết tật về việc chuyển người khuyết tật về gia đình đối với trường hợp đang sống trong cơ sở bảo trợ xã hội; Giấy xác nhận đang mang thai của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế, bản sao Giấy khai sinh của con đang nuôi dưới 36 tháng tuổi đối với trường hợp đang mang thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Phân biệt đối xử với trẻ em khuyết tật bị xử lý như thế nào? Hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử với người khuyết tật là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý vi phạm hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em quy định. 5 ra khỏi 5 (1 Phiếu bầu) ☆ ☆ ☆ ☆ ☆ |