So sánh bột và hồ tinh bôyj

Vedan

So sánh bột và hồ tinh bôyj

  • en
    So sánh bột và hồ tinh bôyj
    zh

/

So sánh bột và hồ tinh bôyj

Đồng trùng hợp ghép nhánh của tinh bột là một loại vật liệu polyme mới. Nó sử dụng các đại phân tử tinh bột ưa nước và nửa cứng làm xương sống. Nó sử dụng các phương pháp vật lý và hóa học để tạo ra các gốc tự do và đồng trùng hợp với các monome olefin. Điều chỉnh tỷ lệ cấu trúc phân đoạn ưa nước và ưa chất béo để nó không chỉ có các hợp chất polysacarit, lực liên kết phân tử và phản ứng, mà còn có sự ổn định của các tương tác cơ học và sinh học của polyme tổng hợp và khả năng mở rộng cấu trúc của phương pháp tuyến tính.

So sánh bột và hồ tinh bôyj

Ưu điểm của tinh bột ghép nhánh trong hồ sợi: Dựa trên công nghệ tiên tiến của công nghệ ghép, thông qua nhiều quá trình biến tính của quá trình ether hóa, ester hóa và ghép các monome propylene khác nhau, hiệu suất hồ của chúng tôi được cải thiện đáng kể so với các dẫn xuất tinh bột khác. Nó phù hợp để hồ các loại sợi dọc với vải có chi số lớn và mật độ cao, với độ đứt dọc thấp và hiệu quả cao hơn.

So sánh bột và hồ tinh bôyj

Do sự sắp xếp không đều của các đại phân tử, nên nó có lớp màng mềm dẻo tuyệt vời, khắc phục được khiếm khuyết "Cứng và giòn" của màng tinh bột thông thường. Khi được sử dụng với tinh bột thông thường, nó có thể cải thiện đáng kể tính chất vật lý và cơ học của tinh bột, cũng cải thiện khả năng màng co dãn và độ ổn định uốn dọc.

So sánh bột và hồ tinh bôyj

Không chỉ có độ bám dính tốt với Bông, T/C và các loại sợi mới khác, mà còn có khả năng hạn chế xù lông khi tách sợi trong quá trình hồ, và giảm độ xù lông lần hai (khi dệt) hơn 30%.

So sánh bột và hồ tinh bôyj

Ưu điển của tinh bột ghép nhánh -Thân thiện môi trường

So sánh bột và hồ tinh bôyj

Ghi chú:Các thông số trên được tính bằng mg/L

Sun Chemical có thể cung cấp các giải pháp kỹ thuật về Hồ sợi thân thiện với môi trường

  1. Cung cấp cho khách hàng giải pháp hồ phát triển sản phẩm mới
  2. Điều chỉnh các sản phẩm hồ pha theo nhu cầu của khách hàng
  3. Cung cấp cho khách hàng bảng kiểm tra chất lượng và phân tích hồ
  4. Theo dõi và cải tiến liên tục

Ngoài tinh bột ghép nhánh, chúng tôi còn có sáp, metyl ethylene (Acrylic), chất chống tĩnh điện và chất khử bọt.

Tinh bột đã được biết đến từ hàng nghìn năm. Người La Mã gọi là amilum, một từ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp, amilon. Tinh bột đầu tiên được tách ra từ bột mỳ hoặc một loại ngũ cốc khác đã được biết đến từ thời xa xưa. Thời gian sau nó được sản xuất từ khoai tây ở Châu Âu và Nhật Bản, từ củ sắn và lúa gạo ở phương Đông và từ ngô ở Mỹ.

Tinh bột là nguồn cacbohiđrat dự trữ của thực vật vì vậy nó được tìm thấy phổ biến trong tự nhiên. Tinh bột có nguồn gốc từ các loại cây khác nhau có tính chất vật lí và thành phần hóa học khác nhau. Tinh bột được tách ra từ hạt như ngô và lúa mì, từ rễ và củ như sắn, khoai tây, dong là những loại tinh bột chính dùng trong công nghiệp.

So sánh bột và hồ tinh bôyj

Cấu trúc của tinh bột

Tinh bột là một cacbohiđrat cao phân tử bao gồm các đơn vị D-glucozơ nối với nhau bởi liên kết α-glucozit. Công thức phân tử gần đúng là (C6H10O5)n trong đó n có giá trị từ vài trăm đến khoảng mười nghìn. Tinh bột có dạng hạt màu trắng tạo bởi hai loại polime là amilozơ và amilopectin.

Amilozơ là polime mạch thẳng gồm các đơn vị D- glucozơ liên kết với nhau bởi liên kết α-1,4- glucozit.

Amilopectin là polime mạch nhánh, ngoài chuỗi glucozơ thông thường còn có những chuỗi nhánh liên kết với chuỗi chính bằng liên kết α- 1,6-glucozit.

Các hạt tinh bột là những tinh thể đa hình phụ thuộc vào nguồn gốc xuất xứ trong đó hai loại polime được sắp xếp đối xứng xuyên tâm. Bên trong hạt tinh bột có phần kết tinh do amilozơ và phần phân nhánh của amilopectin tạo thành làm cho chúng không tan trong nước lạnh và tương đối trơ với các enzym thuỷ phân.

Tinh bột biến tính và ứng dụng của chúng trong công nghiệp

Dựa trên bản chất những biến đổi xảy ra trong phân tử tinh bột, tinh bột biến tính bằng hoá chất chia thành 2 loại: tinh bột cắt và tinh bột bị thay thế .

Nhóm tinh bột cắt: trong phân tử tinh bột xảy ra hiện tượng phân cắt liên kết C-O giữa các monome và những liên kết khác, giảm khối lượng phân tử, xuất hiện một số liên kết mới trong và giữa các phân tử. Cấu trúc hạt của tinh bột có thể bị phá vỡ ít nhiều. Nhóm tinh bột này có rất nhiều ứng dụng như tinh bột biến tính bằng axit được dùng để phủ giấy, tăng độ bền của giấy, cải thiện chất lượng in...Trong công nghiệp thực phẩm, tinh bột loại này dùng để tạo cấu trúc gel trong sản xuất bánh kẹo.

So sánh bột và hồ tinh bôyj
Tinh bột biến tính tạo độ dai, giòn cho các sản phẩm như giò chả, xúc xích

Tinh bột oxi hoá cũng được xếp và nhóm này. Một số loại tinh bột được oxi hoá bởi KMnO4 trong môi trường axit được sử dụng thay thế aga, pectin trong sản xuất bánh kẹo, kem, các sản phẩm sữa cũng như trong đồ hộp. Các sản phẩm tinh bột oxi hoá yếu cũng được dùng trong bánh mì để làm tăng thời gian giữ khí của bột nhào, giảm thời gian lên men và tăng chất lượng của bánh. Tinh bột oxi hoá bởi hypoclorit, H2O2, HI và muối của nó được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp giấy.

Nhóm tinh bột thay thế: là nhóm tinh bột mà tính chất của chúng thay đổi do các nhóm hidroxyl ở cacbon 2, 3 và 6 liên kết với các gốc hoá học hay đồng trùng hợp với một hợp chất cao phân tử khác, hoặc 2 mạch polisaccarit có thể bị gắn vào nhau do các liên kết dạng cầu nối.

Mức độ biến tính tinh bột được đặc trưng bởi độ thế (Degree of substitution – DS). DS là số nhóm hiđroxyl bị thế trên một AGU (Anhydrous Glucose Unit). Như vậy, độ thế có giá trị trong khoảng 0-3.

Trong trường hợp này tính chất của tinh bột bị thay đổi rõ rệt. Thông thường tinh bột loại này có độ nhớt và độ bền kết dính cao (được sử dụng để sản xuất các sản phẩm cần bảo quản) như tinh bột axetat, tinh bột photphat, tinh bột oxi hoá...

So sánh bột và hồ tinh bôyj

Hình 3 : Các phương pháp biến tính tinh bột và các sản phẩm chuyển hoá từ tinh bột

Một số ứng dụng của tinh bột biến tính trong công nghiệp

- Trong công nghiệp xây dựng tinh bột được dùng làm chất gắn bê tông, chất gắn đất sét, đá vôi, keo dính gỗ, gỗ ép, phụ gia cho sơn.

- Trong công nghiệp mỹ phẩm và dược phẩm, tinh bột được dùng làm phấn tẩy trắng, đồ trang điểm, phụ gia cho xà phòng, kem thoa mặt, tá dược.

- Với công nghiệp khai khoáng, tinh bột được dùng trong tuyển nổi quặng, dung dịch nhũ tương khoan dầu.

- Với công nghiệp giấy, tinh bột được dùng chế tạo chất phủ bề mặt, thành phần nguyên liệu giấy không tro, các sản phẩm tã giấy cho trẻ em.

- Với công nghiệp dệt, tinh bột dùng trong hồ sợi, in.

- Với các ngành khác, tinh bột được dùng làm màng plastic phân huỷ sinh học, pin khô, thuộc da, keo nóng chảy, chất gắn, khuôn đúc, phụ gia nung kết kim loại