So sánh doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã

So sánh thành viên công ty và xã viên hợp tác xã - Bài tập cá nhân Luật Thương mại. Sự khác biệt giữa thành viên công ty và xã viên hợp tác xã.

So sánh thành viên công ty và xã viên hợp tác xã – Bài tập cá nhân Luật Thương mại. Sự khác biệt giữa thành viên công ty và xã viên hợp tác xã.

Điều 1, Luật Hợp tác xã quy định:

“Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân [sau đây gọi chung là xã viên] có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật”.

Qua quy định trên chúng ta thấy, Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể có tư cách pháp nhân. Nó “hoạt động như một loại hình doanh nghiệp”, điều này đồng nghĩa với việc pháp luật không coi nó là một loại hình doanh nghiệp thực sự, nhưng nó vẫn có một số điểm tương đồng với các loại hình doanh nghiệp khác. Sau đây chúng ta đi tìm hiểu xem, về quy chế thành viên, xã viên của hợp tác xã và thành viên của công ty có các điểm giống và khác nhau như thế nào.

1. Sự giống nhau giữa xã viên hợp tác xã và thành viên công ty.

Về điểm giống nhau thì xã viên hợp tác xã và thành viên của công ty là những người đóng góp phần vốn của mình và trở thành chủ sở hữu của các tổ chức kinh tế đó.

2. Sự khác nhau giữa xã viên hợp tác xã và thành viên công ty.

Điểu kiện đối với chủ đầu tư.

Khoản 1, 2 Điều17 Luật hợp tác xã quy định điều kiện trở thành xã viên là:

1. Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầyđủ, có góp vốn, góp sức, tán thành Điều lệ hợp tác xã, tự nguyện xin gia nhập hợp tác xã cóthể trở thành xã viên.

Cán bộ, công chức được tham gia hợp tác xã với tư cách là xã viên theo quy định của Điều lệ hợp tác xã nhưng không được trực tiếp quản lý và điều hành hợp tác xã.

2. Hộ gia đình, pháp nhân có thể trở thành xã viên theo quy định của Điều lệ hợp tác xã. Khi tham gia hợp tác xã, hộ gia đình, pháp nhân phải cử người đại diện có đủ điều kiện như đối với cá nhân tham gia

Theo quy định tại Điều 38, khoản 1; Điều 63, khoản 1; Điều 77, khoản 1 của Luật Doanh nghiệp 2005, thành viên công ty có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Do luật không có bất kì một quy định nào bắt buộc cá nhân là thành viên của công ty phải mang quốc tịch Việt Nam, do đó, cá nhân là thành viên của công ty có thể là công dân Việt Nam hoặc cũng có thể là người nước ngoài.

Trong khi đó, Luật HTX quy định Xã viên của HTX là cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân. Đối với cá nhân thì cá nhân đó phải là công dân Việt Nam, tuổi từ 18 trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc cán bộ, công chức cũng có quyền trở thành thành viên HTX nhưng không được trực tiếp quản lí và điều hành HTX.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

2. Về việc góp vốn

Góp vốn là nghĩa vụ cơ bản của m các nhà đầu tư khi tham gia doanh nghiệp. Góp vốn tạo cơ sở vật chất để doqanh nghiệp tiến hành howatj động kinh doanh. Khi tham gia HTX, xã viên cũng phải thực hiện nghĩa vụ góp vốn. tuy nhiên nghĩa vụ góp vốn của các xã viên khi gia nhập vào hợp tác xã có điểm khac biệt so với các nhà đầu tư tham gia vào các công ty.

Việc góp vốn là điều kiện bắt buộc đối với thành viên của công ty. Và việc góp vốn của mỗi thành viên là tùy theo quyết định của chính thành viên góp vốn đó. Điều này xuất phát từ bản chất của các công ty là kinh doanh thu lợi, lợi nhuận là mục tiêu hanh=gf đầu mà công ty hướng tới.

Theo luật HTX Xã viên của HTX có thể góp vốn hoặc cũng có thể góp sức vào HTX để trở thành thành viên. Bên cạnh đó, pháp luật còn quy định về việc hạn chế mức tối đa của mõi xã viên ở mọi tời điểm không vượt quá 30% vốn điều lệ của HTX. Sở dĩ các xã viên được quyền góp vốn hoặc góp sức thể hiện tính chất đặc trưng của HTX so với các loại hình doanh nghiệp khác, đặc điểm này phù hợp với đối tượng tham gia hợp tác xã cúng như mục đích hợp tác trong HTX

        1.       Giống nhau:  

-        Về đặc điểm: HTX và CTCP đều có tư cách pháp nhân 

-        Thành viên của hợp tác xã và công ty cổ phần có thể là tổ chức, cá nhân, pháp nhân và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn góp.

-        Nguồn vốn chủ yếu dựa trên nguồn vốn của các thành viên, vay các tổ chức tín dụng, ngân hàng hay huy động hợp tác khác. Có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ theo quyết định của hội đồng thành viên.

-        Các quyền và nhiệm vụ của ban quản trị HTX và hội đồng quản trị CTCP [ngoại trừ một số quyền liên quan tới Chứng khoán đối với CTCP]. Quyền, nhiệm vụ và nghĩa vụ của ban kiểm soát và kiểm soát viên.

-        Các thủ tục tổ chức lại, giải thể và phá sản của công ty cổ phần và hợp tác.

2.       Khác nhau:

Đặc điểm Hợp tác xã Công ty cổ phần
Khái niệm

Khái niệm: HTX là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân [sau đây gọi chung là xã viên] có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật HTX để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động SX, KD và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển KT

- XH của đất nước.

Đặc điểm:

- HTX mang tính XH và hợp tác cao.[1]

- HTX còn phân phối dựa theo công sức góp vào của xã viên và mức độ tham gia dịch vụ.

- Số lượng xã viên tối thiểu là 7 và mỗi xã viên đều có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát HTX và có quyền ngang nhau trong biểu quyết.

Khái niệm: CTCP là doanh nghiệp được quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.

Đặc điểm:

- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.

- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp QĐ tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật Doanh nghiệp 2014.

- CTCP có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.

Quy chế pháp lý, thành viên

Xác lập tư cách thành viên:

- Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi Dân sự.

- Cán bộ, công chức được tham gia HTX nhưng không được trực tiếp quản lý và điều hành HTX.

- Hộ gia đình, pháp nhân khi tham gia HTX phải cử người đại diện có đủ điều kiện tham gia.

Chấm dứt tư cách thành viên:

- Xã viên là cá nhân chết, mất tích, mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; xã viên là hộ gia đình không có người đại diện đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ HTX; xã viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản hoặc không có người đại diện đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ HTX.

- Xã viên đã được chấp nhận ra HTX.

- Chuyển hết vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của Điều lệ HTX.

- Bị Đại hội xã viên khai trừ.- Các trường hợp khác do Điều lệ HTX quy định.

Quyền và nghĩa vụ:

- Được ưu tiên làm việc cho HTX.

- Hưởng lãi chia theo vốn góp, công sức đóng góp và mức độ sử dụng dịch vụ của HTX.

- Tất cả các xã viên đều được dự Đại hội xã viên và có quyền biểu quyết.

- Vốn góp không được mua bán từ người này sang người khác. Chỉ có HTX mới được mua lại vốn góp của xã viên.

- Xã viên không được ủy quyền cho người khác biểu quyết thay. Mỗi xã viên có 1 phiếu biểu quyết.

Xác lập tư cách thành viên: Cá nhân, tổ chức tham gia thành lập công ty,nhận chuyển nhượng phần vốn góp , nhận cho tặng, nhận thừa kế, nhận thanh toán nợ và tán thành điều lệ của công ty đều trở thành cổ đông của công ty.

Chấm dứt tư cách thành viên:

- Chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình cho một tổ chức, cá nhân khác.

- Cho, tặng toàn bộ số cổ phần của mình tại công ty.

- Thanh toán nợ bằng toàn bộ số vốn góp của mình tại công ty.

- Thành viên là cá nhân bị chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết, thành viên là tổ chức bị giải thể, phá sản.

Quyền và nghĩa vụ:

- Không nhất thiết phải tham gia trực tiếp vào sản xuất kinh doanh.

- Hưởng lãi chia theo cổ phần nắm giữ.

- Chỉ có cổ đông phổ thông và cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết mới có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội cổ đông.

- Được tự do mua bán, chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết.

- Cổ đông phổ thông có thể thực hiện quyền biểu quyết thông qua đại diện được ủy quyền, mỗi cổ phần phổ thông có 1 phiếu biểu quyết.

Cơ cấu tổ chức

- Đứng đầu là Đại hội Xã viên.

- Ban quản trị HTX là bộ máy quản lý HTX do đại hội xã viên bầu trực tiếp. Số thành viên Ban quản trị HTX do điều lệ HTX quy định.

- BKS được BQT HTX bầu trực tiếp. HTX có ít xã viên có thể bầu một kiểm soát viên.  

- Đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông.

- HĐQT CTCP là cơ quan nắm thực quyền quản lý công ty, được bầu ra từ ĐHĐCĐ theo nguyên tắc bầu dồn phiếu. HĐQT gồm ít nhất 3 thành viên, nhiều nhất 11 thành viên nếu điều lệ công ty không quy định khác.

- BKS đc ĐHĐCĐ bầu dồn phiếu. CTCP có trên 11 cổ đông thì phải có BKS. BKS có 3-5 thành viên.

Vốn và chế độ tài chính

- Xã viên có nghĩa vụ góp một số vốn tối thiểu theo điều lệ HTX, mức vốn góp không quá 30% vốn điều lệ của HTX.

- HTX còn có thể nhận đươc nguồn vốn do nhà nước, hoặc các tổ chức các nhân trong và ngoài nước cung cấp trợ cấp.

- Giảm vốn điều lệ: trả lại vốn góp cho xã viên [trong các trường hợp 1, 3, 4, 5 chấm dứt tư cách thành viên].

- Vốn điều lệ được thể hiện một phần dưới dạng cổ phần phổ thông và các cổ đông sáng lập phải sở hữu ít nhất 20% số cổ phần phổ thông

.- CTCP có thể huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán.

- Giảm vốn điều lệ: mua lại cổ phần, hoàn lại vốn góp cho cổ đông sở hữu CP ưu đãi, điều chỉnh giảm tương ứng với giá trị tài sản giảm xuống của công ty.

Ưu nhược điểm:

Hợp tác xã

Công ty cổ phần

Ưu điểm

- Mang tính xã hội cao, nâng cao đời sống cho người lao động.

- Hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, bình đẳng không phân biệt nhiều vốn hay ít vốn.

- Xã viên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn.

- Quy mô hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh dễ dàng.

- Hoạt động đạt hiệu quả cao do tính độc lập giữa quản lý và sở hữu.

- Chuyển nhượng vốn tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia rất rộng.

- Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn.

Nhược điểm

- Không khuyến khích được người nhiều vốn tham gia.

- Việc quản lý hợp tác xã phức tạp do số lượng xã viên đông.

- Sở hữu manh mún của các xã viên đối với tài sản của mình làm hạn chế các quyết định của Hợp tác xã.

- Mức thuế tương đối cao vì ngoài thuế thu nhập DN, cổ đông còn phải chịu thuế thu nhập bổ sung từ nguồn cổ tức và lãi cổ.

- Chi phí thành lập khá tốn kém.

- Bảo mật kinh doanh và tài chính hạn chế do công ty phải công khai và báo cáo với các cổ đông.

- Khả năng thay đổi lĩnh vực KD không linh hoạt do phải có Đại hội đồng Cổ đông quyết định.

Để được tư vấn pháp luật, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7: 024 32191780

Tags:

  • so sánh loại hình kinh doanh hợp tác xã và công ty cổ phẩn

Tin mới hơn:

Tin cũ hơn:

Trang kế >>

Video liên quan

Chủ Đề