So sánh hiệu suất mảng và arraylist trong java năm 2024

Trong lập trình Java, có hai cấu trúc dữ liệu phổ biến để lưu trữ và quản lý danh sách các phần tử: ArrayListLinkedList. Trong bài viết này, chúng ta sẽ so sánh hai cấu trúc dữ liệu này để hiểu rõ sự khác biệt giữa chúng và khi nào nên sử dụng mỗi loại.

So sánh hiệu suất mảng và arraylist trong java năm 2024

Sự Khác Nhau Giữa ArrayList và LinkedList

Cả ArrayListLinkedList đều implement giao diện List và duy trì thứ tự của các phần tử. Tuy nhiên, có sự khác biệt quan trọng giữa chúng:

1. Cơ Chế Lưu Trữ

  • ArrayList: Sử dụng một mảng động để lưu trữ các phần tử. Điều này có nghĩa rằng nó có thể thực hiện các thao tác truy cập một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, nếu bạn xoá một phần tử khỏi mảng, toàn bộ các phần tử sau nó phải được di chuyển trong bộ nhớ để đảm bảo thứ tự không bị thay đổi.
  • LinkedList: Sử dụng danh sách liên kết đôi để lưu trữ các phần tử. Thao tác với LinkedList nhanh hơn so với ArrayList vì khi xoá hoặc chèn một phần tử, chỉ cần điều chỉnh các liên kết giữa các nút trong danh sách liên kết, không cần di chuyển dữ liệu trong bộ nhớ.

2. Sử Dụng

  • ArrayList: Thích hợp cho việc lưu trữ và truy cập dữ liệu khi bạn cần nhanh chóng truy cập các phần tử theo chỉ số. Ví dụ: danh sách điểm của một lớp học.
  • LinkedList: Thích hợp cho các thao tác thêm/xoá dữ liệu thường xuyên, chẳng hạn như danh sách cuộc gọi hoặc hàng đợi (queue) với việc thêm/xoá phần tử ở cả hai đầu. Nó cũng là lựa chọn tốt cho việc duyệt danh sách theo cách lùi.

3. Giao Diện

  • ArrayList: Chỉ hỗ trợ giao diện List.
  • LinkedList: Hỗ trợ cả giao diện ListDeque, cho phép bạn sử dụng nó như một hàng đợi (queue).

Ví dụ về ArrayList và LinkedList trong Java

Dưới đây là ví dụ đơn giản về việc sử dụng ArrayListLinkedList trong Java:

import java.util.ArrayList;
import java.util.LinkedList;
import java.util.List;
public class ArrayListAndLinkedListExample {
    public static void main(String args[]) {
        // Tạo ArrayList
        List arrayList = new ArrayList();
        // Thêm phần tử vào ArrayList
        arrayList.add("Java");
        arrayList.add("C++");
        arrayList.add("PHP");
        arrayList.add("Python");
        // Tạo LinkedList
        List linkedList = new LinkedList();
        // Thêm phần tử vào LinkedList
        linkedList.add("Hibernate");
        linkedList.add("Struts2");
        linkedList.add("Spring");
        linkedList.add("Mybatis");
        System.out.println("ArrayList: " + arrayList);
        System.out.println("LinkedList: " + linkedList);
    }
}

ArrayList: [Java, C++, PHP, Python]

LinkedList: [Hibernate, Struts2, Spring, Mybatis]

Như bạn có thể thấy, ArrayListLinkedList đều cho phép bạn thêm và truy cập các phần tử một cách dễ dàng. Tuy nhiên, chọn loại cấu trúc dữ liệu phù hợp với nhu cầu cụ thể của bạn là rất quan trọng để đảm bảo hiệu suất tối ưu trong ứng dụng của bạn.

Các phần tử được đặt và tham chiếu một cách liên tiếp nhau trong bộ nhớ nên khó khăn cho việc xóa một phần tử ra khỏi mảng.

Sự khác biệt giữa Array và ArrayList là câu hỏi phổ biến cho người mới bắt đầu đặc biệt là những người bắt đầu với code trong C và C++ và thích sử dụng Array. Cả hai Array và ArrayList được sử dụng để lưu trữ các phần tử hoặc đối tượng. Chính sự khác biệt giữa Array và ArrayList trong Java là tính chất tĩnh của Array và tính chất động của ArrayList. Sau khi tạo ra bạn không thể thay đổi kích thước của Array nhưng ArrayList có thể đặt lại kích thước chính nó khi cần thiết. Một khác biệt đáng chú ý giữa ArrayList và Array, Array là một phần lõi lập trình Java và có cú pháp và ngữ nghĩa đặc biệt hỗ trợ Java, ArrayList là một phần của Collection framework cùng với các lớp phổ biến khác như Vector, Hashtable, HashMap hoặc LinkedList.

Array và ArrayList trong Java

Đầu tiên sự khác biệt chính giữa Array và ArrayList trong Java, Array là cấu trúc dữ liệu chiều dài cố định trong khi ArrayList là biến chiều dài lớp Collestion. Bạn không thể thay đổi chiều dài của Array được tạo ra trong Java nhưng ArrayList định lại kích thước chính nó tùy thuộc vào năng lực và hệ số tải. Từ ArrayList là nội bộ được hỗ trợ bởi mảng trong Java, bất kỳ hoạt động thay đổi kích thước trong ArrayList sẽ làm chậm hiệu suất vì nó liên quan đến việc tạo ra mảng mới và sao chép nội dung từ mảng cũ sang mảng mới.

  1. Một sự khác biệt giữa Array và ArrayList trong Java là không thể sử dụng Generics cùng với Array, như ví dụ mảng về các loại kiểu của nó có thể giữ và ném ArrayStoreException, nếu bạn cố gắng để lưu trữ kiểu đó là không thể chuyển thành kiểu Array. ArrayList cho phép sử dụng Generics để đảm bảo kiểu an toàn.
  1. Tất cả các kiểu mảng cung cấp chiều dài biến biểu thị chiều dài của mảng ArrayList trong khi cung cấp phương thức size() để tính toán kích thước của ArrayList trong Java.
  1. Một trong nhiều sự khác biệt lớn giữa ArrayList và Array là bạn không thể lưu trữ nguyên thủy trong ArrayList, nó chỉ có thể chứa các đối tượng. Trong khi mảng có thể chứa cả nguyên thủy và đối tượng trong Java. Mặc dù autoboxing của Java có thể cung cấp lưu trữ nguyên thủy trong ArrayList, nó thực sự tự động chuyển đổi nguyên thủy đến đối tượng.

Ví dụ:

ArrayList integerList = new ArrayList();

integerList.add(1); //here we are not storing primitive in ArrayList, instead autoboxing will convert int primitive to Integer object

  1. Java cung cấp phương thức add() để chèn phần tử vào ArrayList và bạn chỉ có thể sử dụng toán tử gán để lưu trữ phần tử vào mảng

Ví dụ: Để lưu trữ đối tượng đến vị trí cụ thể sử dụng

Object[] objArray = new Object[10];

objArray[1] = new Object();

  1. Một sự khác biệt thêm về Array vs ArrayList là có thể tạo ra instance của ArrayList mà không xác định kích thước, Java sẽ tạo ArrayList với kích thước mặc định nhưng bắt buộc cung cấp kích thước của mảng trong khi tạo ra cách trực tiếp hoặc gián tiếp bằng cách khởi tạo mảng khi tạo ra nó. Bằng cách này bạn cũng có thể khởi tạo ArrayList.

Đó là tất cả về sự khác biệt giữa mảng và ArrayList trong Java. Xét về hiệu suất Array và ArrayList cung cấp hiệu suất tương tự về thời gian liên tục để thêm hoặc nhận được yếu tố nếu biết chỉ số. Mặc dù tự động thay đổi kích thước của ArrayList có thể làm chậm chèn một chút

Bài đăng phổ biến từ blog này

IQ - Kiểm tra tư duy logic (8/20) - GMAT- Kiểm tra khả năng tính toán trong thời gian ngắn (8/20) - Tiếng Anh (18-> 25/50) - Các bài thi chuyên môn - FE (8/20) IQ: lên mạng tìm "IQ test" là ra đầy. + GMAT: Những câu trắc nghiệm tính toán đơn giản kiểu như sau: 1 . Một shop thời trang sale off quần jeans 15 %, quần jeans giá 450 $, người mua đưa 500 $, hỏi cashier trả lại bao nhiêu $ tiền thừa.? 2 . 100 % là 180 , vậy 150 là bao nhiêu %? Tiếng anh: Cỡ như thi TOEIC thôi. Chuyên môn: Mobile thì trắc nghiệm Java. Qúa trình tuyển như sau :v Lần 1: Test IQ, Tiếng Anh( mình làm í ẹ khoảng 50% mà vẫn được) , Java Lân 2: được gọi điện lên :)) + Gioi thiệu bản thân + Họ chỉ hỏi các câu căn bản như: -. OOP: là gì, 4 tính chất, ví dụ, khác nhau giữa interface và abstract - CODE: hầu toàn các bài toán vòng for :)) , cẩn thận mấy câu kế thừa. SQL (distinct, view, function, cursor, store procedure, ...v.v.), nhớ có câu cộng 2 số int không dùng biến đệm hơi khoai haha + Nói ch

Có vài điểm rất nhỏ, các bạn không để ý có thể dẫn đến bất lợi (nếu không muốn nói là rớt) ở vòng hồ sơ hoặc khi đi phỏng vấn. Mình liệt kê rất cụ thể ra những chuyện mình đã thấy qua nhiều lần (người thật, việc thật), hy vọng cho các bạn thêm kinh nghiệm. Lưu ý: Những chuyện này rất chủ quan, có thể chỉ đúng trong môi trường của mình và hoàn toàn không đúng trong môi trường khác. Gửi email CV đến không có Cover Letter, chỉ đính kèm mỗi file PDF là cái CV. CV ghi : tiếng Anh: Trung Bình, C: Trung Bình,... nhưng bên dưới lại ghi ưu điểm_: là người ham học hỏi... CV bằng tiếng Việt và lại viết sai chính tả tiếng Việt. CV ghi quá nhiều về các hoạt động tình nguyện, hiến máu, blah blah... nhưng phần kĩ thuật lại có 3 dòng thôi. Mặc đồ thể dục của trường và đi dép lê đến PV. Đến muộn PV (em ấy bảo bị kẹt xe). Đưa yêu cầu, em ấy không hiểu đề nhưng ngại không dám hỏi lại, dẫn đến viết hoàn toàn sai. Hỏi ngay câu căn bản đầu tiên em ấy đã nói không biết và đổ do trường không dạy

Giới thiệu về Package Các bạn mới học lập trình Java thường không dể ý tới package vì các bạn toàn tạo file .java vào cùng 1 chỗ, không cần sắp xếp, không cần quản lý truy nhập. Nhưng để tăng kỹ năng lập trình với Java, các bạn cần phải tìm hiểu về package trong Java. Các bạn có thể tham khảo định nghĩa sau: Package được dùng để đóng gói các lớp trong chương trình lại với nhau thành một khối. Đây là cách tốt nhất để lưu trữ các lớp gần giống nhau hoặc có cùng một module thành một khối thống nhất – để đáp ứng 1 khối chức năng. Từ đây mình sẽ giới thiệu thêm với các bạn các câu lệnh nhâp khẩu,nó có định dạng như sau : Định dạng : import javaPackageNameImport; Nó giống như khai báo thư viện ở các ngôn ngữ lập trình khác.Như vậy,chỉ khi các bạn nhập khẩu chúng,các bạn mới có thể sử dụng thư viện mà chúng cung cấp cho ta. VD : import java.util.Date; import java.text.SimpleDateFormat; Lưu ý : -Các câu lệnh nhập khẩu rất nhiều và đa dạng.Chúng ta tiếp cận nh