So sánh thiên nga và ngỗng năm 2024

Cả thiên nga và ngỗng đều thuộc Họ: Anatidae và Phân họ: Anserinae. Do đó, chúng có nhiều điểm chung, điều này làm tăng sự quan tâm tìm kiếm sự khác biệt giữa chúng. Ngỗng nằm trong một nhóm riêng biệt được gọi là Bộ lạc: Anserini, trong khi thiên nga thuộc Bộ tộc: Cygini. Những khác biệt về phân loại đó có cơ sở hợp lý là các đặc điểm khác biệt của chúng, điều này rất quan trọng để xác định ngỗng và thiên nga riêng biệt.

Thiên nga

Chúng không phải là một nhóm chim đa dạng cao, và chỉ có bảy loài được phân loại dưới Chi: Cygnus. Cob và pen là tên gọi chung được gọi của một nam và một nữ. Chúng là thành viên lớn nhất trong gia đình về kích thước và trọng lượng cơ thể, và sải cánh. Sải cánh của thiên nga có thể lớn tới hơn ba mét với chiều dài cơ thể hơn 1,5 mét. Cơ thể nặng khoảng 15 kg. Dù có thân hình đồ sộ nhưng thiên nga vẫn bay được quãng đường dài trong quá trình di cư. Đặc điểm cổ dài là một trong những đặc điểm nổi bật nhất của chúng, giúp phân biệt chúng với các loài chim đất ngập nước khác. Điều thú vị là cả bút và lõi đều trông giống nhau, không giống như ở nhiều loài chim khác. Chúng có các mẫu bộ lông đơn giản với màu sắc thay đổi từ đen đến trắng tinh. Tuy nhiên, màu sắc kém hơn ở thiên nga so với các loài chim khác. Hầu hết các loài thiên nga sống ở Bắc bán cầu có màu trắng (ví dụ như thiên nga câm), trong khi các loài ở Nam bán cầu là viz. Thiên nga đen ở Australia có bộ lông màu đen. Nhiều loài trong số chúng di cư, trong khi các loài khác có sở thích thay đổi thức ăn không di cư hoàn toàn. Chúng có bạn đời để giao phối, nhưng đôi khi cả cặp không sống cùng nhau. Thông thường, lõi ngô sẽ giúp cho bút làm tổ để chúng đẻ và ấp trứng. Trong thời gian ấp ủ, cây bút đảm nhận nhiều trách nhiệm hơn. Tuổi thọ của một con thiên nga có thể từ 8 - 20 năm trong tự nhiên, nhưng đã có kỷ lục về một con thiên nga 50 tuổi trong điều kiện nuôi nhốt.

Ngỗng

Ngỗng là một nhóm Ngỗng đa dạng hơn với 22 loài ngỗng thực sự thuộc 3 chi (Anser, ngỗng thuần hóa và ngỗng xám, Branta, ngỗng đen, ngỗng Chen, ngỗng trắng). Tên thường gọi của ngỗng là ngỗng đực và ngỗng cái. Chúng có thân hình tầm trung với chiều dài khoảng 75 - 110 cm, trọng lượng 3 - 9 kg và sải cánh dài khoảng 1,5 m. Cổ của chúng dài hơn vịt nhưng ngắn hơn thiên nga. Ngỗng là loài chim có màu sắc sặc sỡ, đôi khi có bộ lông vàng ở loài chim non. Chúng chủ yếu là động vật ăn cỏ và đôi khi ăn tạp theo thói quen thức ăn. Hầu hết tất cả các loài ngỗng đều di cư và chúng bay trên một quãng đường dài trong mùa đông để tìm kiếm thức ăn ngon. Chúng là những con vật ngoại quan kết đôi với các đơn vị gia đình mạnh mẽ. Những gia đình này không chia tay mà ở với nhau trong suốt thời gian di cư, và chỉ đến mùa sinh sản tiếp theo, cá niên sẽ rời bố mẹ. Cả con đực và con cái đều ấp trứng, và chúng rụng lông bay trong thời gian này và quá trình mọc lại không diễn ra cho đến khi con non sẵn sàng bay. Những con chim lội nước thú vị này có tuổi thọ khoảng 24 năm trong tự nhiên và lâu hơn nhiều trong điều kiện nuôi nhốt.

Sự khác biệt giữa Swan và Goose là gì?

• Tính đa dạng cao hơn gấp ba lần ở loài ngỗng với 22 loài thuộc ba chi, trong khi chỉ có bảy loài thiên nga được mô tả trong một chi.

• Tên thường được gọi cho nam và nữ tương ứng là ngô và bút ở thiên nga, ngỗng và ngỗng ở ngỗng.

• lõi ngô giúp chuồng làm tổ, nhưng không hỗ trợ cho việc ấp trứng. Tuy nhiên, ngỗng giúp ngỗng ấp trứng và bảo vệ nhau trong thời gian ấp.

• Ngỗng có các đơn vị gia đình mạnh mẽ hơn, vì chúng sống và bay cùng nhau trên một quãng đường dài, trong khi thiên nga không có mối quan hệ gia đình bền chặt như vậy.

• Thiên nga có cổ dài hơn, thân hình to lớn với sải cánh rộng so với ngỗng.

• Thiên nga không sặc sỡ như ngỗng.

• Thiên nga là loài chim di cư hoàn toàn hoặc một phần, trong khi hầu như tất cả các loài ngỗng đều di cư.

Thi�n Nga ch�ng t�i sống ở những v�ng s�ng nước, ao hồ ở c�c quốc gia kh� hậu �n đới, b�n h�n đới hay h�n đới. Ch�ng t�i l� loại c� l�ng vũ sống dưới nước, lội dưới nước v� bay bổng tr�n trời trong những đợt di d�n theo m�a h�ng năm. N�i theo ng�n ngữ thời đại ch�ng t�i vừa l� Hải Qu�n, vừa Kh�ng Qu�n v� Lục Qu�n. Ch�ng t�i sống đ�ng đảo ở nước La S�t (�m từ chữ Russia?) đến nỗi nước n�y mang t�n NGA của d�ng họ ch�ng t�i.

C�c nh� động vật học cho d�ng họ ch�ng t�i v�o d�ng Cygnus thuộc đại gia đ�nh Anatidae. Người Anh gọi chung ch�ng t�i l� Swan.

Nam Thi�n Nga

Nữ Thi�n Nga

Ẩu Nhi Thi�n Nga

Cob

Pen

Cygnet

Người Ph�p gọi ch�ng t�i l� Cygne bất luận nam hay nữ v� con c�i ch�ng t�i họ gọi l� Jeune Cygne.

Người Trung Hoa gọi ch�ng t�i l� Tian E được người Việt Nam �m th�nh Thi�n Nga.

So sánh thiên nga và ngỗng năm 2024

So sánh thiên nga và ngỗng năm 2024

Về m�u sắc Thi�n Nga ch�ng t�i c� hai m�u �o kh�c nhau:

- Thi�n Nga mặc �o trắng to�t sống ở Bắc B�n Cầu. Đ� l� Bạch Thi�n Nga.

- Thi�n Nga mặc �o đen tuyền sống ở Nam B�n Cầu như �c Đại Lợi chẳng hạn. Đ� l� anh chị Hắc Thi�n Nga

Thi�n Nga ch�ng t�i l� lo�i chim sống dưới nước to lớn nhất với cổ d�i h�nh chữ S; mỏ v�ng với đốm đen nhỏ. C�c anh chị Hắc Thi�n Nga c� mỏ m�u v�ng cam với đốm đen. Bạch Thi�n Nga hay Hắc Thi�n Nga đều c� đ�i c�nh d�i v� đ�i ch�n to, b�n ch�n m�u v�ng cam. Một ch�n bơi dưới nước; ch�n kia đặt l�n đu�i l�m b�nh l�i khi Thi�n Nga chuyển hướng lội.

C�c anh Thi�n Nga Cygnus buccinator c� tiếng k�u vang dội như k�n thổi được xem l� d�ng Thi�n Nga to lớn nhất d�i đến 1.70 m từ đầu đến đu�i; hai c�nh x�e đo đến 3 m v� c�n nặng đến 23 ki- l�. Trọng lượng của c�c nam, nữ Thi�n Nga kh�c thường x� dịch từ 9.5 ki- l�- 17 ki-l� cho Nam v� 9 ki- l� - 11.5 ki- l� cho Nữ. Sự ph�n biệt nam nữ Thi�n Nga hơi kh� v� cả hai đều c� l�ng trắng hay đen đẹp như nhau. Giữa nam v� nữ Thi�n Nga chỉ kh�c biệt nhau ở trọng lượng, tiếng k�u v� k�ch thước đầu v� cổ. Nam Thi�n Nga to lớn hơn, c� tiếng k�u rất to v� mặc quần �o d�y hơn. Người ta ph�n biệt c�c loại Thi�n Nga dưới đ�y:

1. Thi�n Nga c�m Cygnus olor được t�m thấy ở �u Ch�u v� � Ch�u. Loại Thi�n Nga n�y kh�ng k�u la như c�c loại Thi�n Nga kh�c. Đến nỗi c� người cho rằng n� chỉ k�u khi gần chết!

2. Thi�n Nga Cygnus buccinator c� tiếng k�u vang dội như k�n trompette. Đ� l� những anh chị Thi�n Nga sống hoang d� ở Bắc Mỹ.

3. Thi�n Nga Cygnus columbianus columbianus ở Nga v� c�c nước Bắc Mỹ như Canada, Hoa Kỳ. Loại Thi�n Nga n�y được người Anh gọi l� whistling swan v� c� tiếng k�u như tiếng c�i thổi.

4. Thi�n Nga Cygnus cygnus ở Bắc Mỹ c� tiếng k�u như tiếng ho kh�c khắc n�n được người Anh gọi l� whooper swan.

So sánh thiên nga và ngỗng năm 2024

Mute swan

So sánh thiên nga và ngỗng năm 2024

Trumpeter swan

So sánh thiên nga và ngỗng năm 2024

whistling swan

So sánh thiên nga và ngỗng năm 2024

whooping swan

Lo�i ngỗng Coscoroba ở Nam Mỹ ng�y nay kh�ng c�n được xem l� Thi�n Nga nữa.

C�c anh chị Hắc Thi�n Nga ở Nam B�n Cầu c� hai d�ng quan trọng. Đ� l� d�ng Cygnus atratus v� Cygnus melanchorythus.

Thi�n Nga ch�ng t�i sống bằng rong, r�u, cỏ, củ, hột. Ch�ng t�i thường t�m kiếm thức ăn dưới nước bằng c�ch lội v� lặn hụp dưới s�ng, hồ. C�c ấu nhi của ch�ng t�i c� ăn ch�t t�m, t�p để c� protein trong thời kỳ ph�t triển. V�o m�a đ�ng ch�ng t�i chuẩn bị di chuyển xuống ph�a nam tương đối ấm hơn. Khi bay như vậy ch�ng t�i phải theo đội h�nh chữ V. Trong những cuộc di chuyển tr�n kh�ng tr�n h�ng ng�n c�y số nhiều anh chị yếu sức phải bỏ cuộc dọc đường. Đ� l� những Thi�n Nga đ� chết tr�n đường t�m kiếm sự sống ấm c�ng ở phương nam.

Khi nam, nữ Thi�n Nga được 02 tuổi họ nghĩ đến chuyện lập gia đ�nh. Thi�n Nga ch�ng t�i sống theo cặp tương đối ấm c�ng v� hạnh ph�c. Nhưng tr�n mặt đất n�y kh�ng c� g� l� tuyệt đối cả. Lo�i người đề cao sự chung thủy của Thi�n Nga. Điều n�y đ�ng đến 90%. Vẫn c� trường hợp ly dị v� t�i gi� hay tục huyền trong cộng đồng Thi�n Nga tộc. Người ta t�nh c� từ 4% đến 6% trường hợp ly dị trong cộng đồng Cygnus của ch�ng t�i. Đ� l� trường hợp c�c trứng ấp đều hư. C�c chị Thi�n Nga thua buồn đi t�m người y�u kh�c. Trường hợp t�i gi� hay tục huyền vẫn xảy ra khi nam hay nữ Thi�n Nga l�a dương thế v� bất cứ l� do g�. Triết l� sống của Thi�n Nga l� phải c� đ�i. Do đ� c�c nữ hay nam Thi�n Nga g�a bụa phải t�i gi� hay tục huyền để c� cuộc sống lứa đ�i. Nếu nam Thi�n Nga tục huyền với một nữ trẻ tuổi hơn anh ta th� nữ Thi�n Nga phải theo chồng về l�nh địa của chồng. Trong trường hợp ngược lại nếu người vợ lớn tuổi hơn th� anh Thi�n Nga tục huyền phải theo vợ về l�nh địa của vợ tức qu� vợ. Xem như thế đủ thấy cộng đồng Thi�n Nga ch�ng t�i trọng người cao ni�n nhưng h�n nh�n kh�ng kỳ thị tuổi t�c.

Sau khi l�m c�ng t�c truyền giống c�c anh Thi�n Nga phải đi kiếm l� c�y, cỏ, rơm hay lau sậy về l�m ổ cho c�c chị Thi�n Nga sinh. Ổ rộng từ 1- 3 m. Trước ổ phải c� một d�ng nước hay một bờ đ� do c�c anh x�y đắp để che giấu ổ kh�ng cho bọn Chồn C�o, r�i hay Gấu đến ăn trứng v� ăn thịt lu�n cả Thi�n Nga mẹ. Khi c�c chị Thi�n Nga đẻ trứng, c�c anh canh chừng ổ. C�c anh cũng ấp trứng thay cho c�c chị nữa. Mỗi chị Thi�n Nga đẻ trung b�nh khoảng 10 trứng. Trứng m�u trắng sữa d�i 12 cm, rộng 7 cm v� c�n nặng lối 350 grams. Trứng ấp từ 32 đến 45 ng�y mới nở ra con. Thi�n Nga mới nở nặng lối 200- 300 gram. Ấu nhi Thi�n Nga bay được khi c�n nặng 7 ki-l�.

So sánh thiên nga và ngỗng năm 2024

Nhờ c� ngoại h�nh dễ nh�n m� lo�i người g�n cho ch�ng t�i nhiều mỹ từ đẹp đẽ. N�o l� ch�ng t�i chung thủy, độc th�. N�o l� ch�ng t�i biểu tượng cho sắc đẹp, sự duy�n d�ng, sự tận tụy, sự thanh khiết. H�nh ảnh ch�ng t�i bơi lội hay bay bổng tr�n Trời xanh phản �nh sự y�u chuộng Tự Do của d�ng Cygnus ch�ng t�i. Trong văn h�a Celtic Thi�n Nga l� biểu tượng của sự thanh khiết v� t�nh y�u. Trong Leviticus 11: 18 v� Deuteromy 14: 18 c� đề cập đến những lo�i chim kh�ng được ăn như đại b�ng, quạ, diều, chim c�, k�n k�n, ch�ng b�, bồ n�ng, hải �u... nhưng kh�ng thấy từ ngữ n�o li�n quan đến d�ng Cygnus ch�ng t�i cả.

Lo�i người �t ăn thịt Thi�n Nga ch�ng t�i. Ở điểm n�y lo�i người tỏ ra thiếu th�nh thật với ch�nh họ. Ở Anh người ta quay ch�ng t�i. Thịt ch�ng t�i l� thức ăn của vua ch�a ở Anh dưới triều vua Henry VIII (1491- 1547) v� nữ ho�ng Elizabeth I (1533- 1603). Năm 1482 một Đạo Luật về Thi�n Nga được ban h�nh minh định Thi�n Nga l� t�i sản của triều đ�nh. Việc ăn v� săn bắt Thi�n Nga bị nghi�m phạt như phạm tội h�nh.

Ở Hoa Kỳ người ta xem Thi�n Nga ch�ng t�i l� kẻ tấn c�ng họ khi đến gần ổ trứng của ch�ng t�i. N�o l� Thi�n Nga ph� hại m�a m�ng. N�o l� Thi�n Nga tấn c�ng c�c loại chim mu�ng kh�c v.v. Thợ săn Hoa Kỳ bắn giết v� l�m thịt ch�ng t�i như đ� đối xử với c�c anh chị G� T�y. Ho x�o nấu thịt Thi�n Nga như x�o nấu thịt G� T�y vậy.

Trong huyền thoại Hy Lạp c� chuyện nữ Thần Leda v� Thi�n Nga. Chuyện t�nh n�y đ� th�nh thơ. Theo huyền thoại Leda l� mẹ của nhiều người con đẹp đẽ v� qu� ph�i kể cả người đẹp Helen th�nh Troy. Leda l� vợ của Tyndareus, vua Sparta. Nhưng c�c con đẹp v� sang trọng vừa n�i kh�ng phải l� con của Tyndareus m� l� con của Thần Zeus ho� th�n th�nh Thi�n Nga. Ch�nh người đẹp Helen th�nh Troy ra đời từ trong một c�i trứng Thi�n Nga.

Trong huyền thoại La M� Thi�n Nga rất thi�ng li�ng với nữ Thần Venus, nữ Thần t�nh y�u.

Lo�i người kết nối Thi�n Nga với t�nh y�u, văn chương, �m nhạc v� thi ca.

Nh� soạn nhạc Nga Pyotr Ilyich Tchaikovsky (1840- 1893) nổi tiếng với t�c phẩm Swan Lake ra đời năm 1876. Năm 1925 Anna Pavlova được to�n thế giới biết đến nhờ điệu vũ ballet với C�i Chết của Thi�n Nga (The Dying Swan) trong Swan Lake.

Người Anh gọi Thi�n Nga ch�ng t�i l� Swan. Swan c� nghĩa l� người c� vẻ đẹp đặc biệt. Swan cũng c� nghĩa l� người c� giọng ca ngọt ng�o, một thi sĩ thi�n t�i. Chữ Swan h�m nghĩa tất cả những g� tốt đẹp v� qu� gi�. Theo ng�n ngữ cổ th� Swan chỉ miền Nam v� miền Trung T�y Hoa Kỳ. Động từ To Swan c� nghĩa l� thế; bảo đảm.

Trong thực vật học c� những loại phong lan được gọi l� phong lan Thi�n Nga d�ng Cycnoches thuộc gia đ�nh Orchidaceae như Cycnoches aureum, Cycnoches barthiorum, Cycnoches amparoanum, Cycnoches chlorochilon v.v. Loại phong lan n�y được t�m thấy nhiều ở Nam Mỹ. Hoa gọi l� Swan flowers (Hoa Thi�n Nga).

Trong thi�n văn học c� sao Cygnus (sao Thi�n Nga). Cygnus l� ch�m bắc tinh về ph�a t�y nam ch�m sao Draco (Long Tinh) (Draco: Rồng- La Tinh). Ng�i sao s�ng trong ch�m sao Cygnus (Thi�n Nga) l� sao Deneb.

Người Việt Nam �t biết về d�ng họ ch�ng t�i nhưng ở S�i G�n trước năm 1975 c� hiệu bột giặt Thi�n Nga. C�c du thuyền sang trọng của lo�i người thường c� h�nh d�ng Thi�n Nga. Lo�i người nhất l� người � Đ�ng cho rằng Thi�n Nga l� lo�i thủy điểu chung thủy. H�nh ảnh cặp Thi�n Nga bơi lội thảnh thơi dưới một chiếc cầu cổ x�y bằng đ� trong ho�ng cung Nhật ở Tokyo được xem l� bức ảnh đẹp, thơ mộng, trang trọng v� qu� ph�i.

Tr�n thế giới c� nhiều địa danh c� chữ SWAN tức Thi�n Nga như: S�ng Swan ở �c Đại Lợi; th�nh phố Swancombe ở Anh nơi người ta t�m thấy sọ người tiền sử (homo sapien steinheimensis); Swansea ở Anh v� ở Massachusetts, Hoa Kỳ; Swanton ở Ohio v.v.

Đến đ�y ch�ng t�i xin lần lượt tr�nh b�y về một th�n thuộc gần của ch�ng t�i theo sự uy quyền của họ. Đ� l� đại gia tộc NGỖNG.

NGỖNG

So sánh thiên nga và ngỗng năm 2024

Người ta dễ nhầm lẫn Thi�n Nga v� Ngỗng. Theo t�n H�n- Việt, Nga l� Vịt v� cũng l� Ngỗng. Chỉ kh�c với Thi�n Nga bằng chữ Thi�n m� th�i. Thi�n Nga to lớn, cổ d�i v� mặc quần �o d�i luộm thuộm v� sang trọng hơn Ngỗng. Cũng như Thi�n Nga, sự ph�n biệt Ngỗng nam v� Ngỗng nữ rất kh� ngoại trừ căn cứ v�o k�ch thước đầu, cổ v� trọng lượng. Ngỗng nam nặng c�n; đầu v� cổ to hơn Ngỗng nữ. Người Anh gọi c�c chị Ngỗng l� Geese, c�c anh Ngỗng l� Ganders v� c�c ch�u l� Goslings. Người Ph�p gọi c�c chị Ngỗng l� Oies; c�c anh l� Jars v� c�c ch�u l� Oisons rất minh bạch.

Ngỗng c� hai m�u: ngỗng trắng v� ngỗng m�u hung đỏ nhạt, xanh, trắng, x�m. Ngỗng mặc quần �o trắng c� mỏ v�ng, ch�n m�u hồng. Ngỗng mặc quần �o nhiều m�u sắc v� c� ch�n đen. Như Thi�n Nga ch�ng t�i, Ngỗng lội rất nhanh v� bay rất xa. Thi�n Nga v� Ngỗng đều bơi bằng một ch�n. Ch�n kia g�t sau đu�i như b�nh l�i khi ngỗng muốn đổi hướng theo d�ng nước. C�c anh chị Ngỗng đều lớn tiếng ầm ĩ nhưng tiếng k�u của c�c anh vẫn lớn hơn tiếng k�u của c�c chị. Thị gi�c v� th�nh gi�c của Ngỗng rất tốt mặt d� mắt Ngỗng rất nhỏ. Ch�nh nhờ vậy m� người Việt Nam nu�i Ngỗng để giữ nh� thay c�c anh chị Khuyển.

C� 29 d�ng họ Ngỗng kh�c nhau tr�n thế giới.

So sánh thiên nga và ngỗng năm 2024

So sánh thiên nga và ngỗng năm 2024

- d�ng Anser (l�ng x�m). Anser cygnoides l� d�ng Ngỗng Thi�n Nga ở Đ�ng �. Giống Ngỗng n�y rất to con

So sánh thiên nga và ngỗng năm 2024

So sánh thiên nga và ngỗng năm 2024

- d�ng Branta (l�ng đen hay đa sắc). Ngỗng Canada mang t�n khoa học Branta canadensis.

So sánh thiên nga và ngỗng năm 2024

So sánh thiên nga và ngỗng năm 2024

- d�ng Chen như Chen caerulescens (l�ng trắng to�t)

So sánh thiên nga và ngỗng năm 2024

So sánh thiên nga và ngỗng năm 2024

- Ngỗng mặc quần �o nửa trắng nửa đen, ch�n hồng ở �c Đại Lợi mang t�n khoa học Anseranas semipalmata. Lo�i ngỗng nầy ngủ tr�n c�y nhưng l�m ổ dưới đất v� mớm thức ăn cho ngỗng con thay v� vất thức ăn trong ổ để c�c ngỗng con tự gi�nh giựt m� ăn.

So sánh thiên nga và ngỗng năm 2024

So sánh thiên nga và ngỗng năm 2024

- Ngỗng t� hon (Pygmy goose) ở Phi Ch�u mặc �o quần rất đẹp v� c� nhiều m�u hung đỏ, trắng, xanh v� đ�i khi v�ng nữa. Lo�i Ngỗng n�y giống vịt hơn l� Ngỗng về h�nh d�ng, m�u sắc lẫn k�ch thước nhỏ b�. T�n khoa học của lo�i Ngỗng t� hon n�y l� Nettapus auritus.

So sánh thiên nga và ngỗng năm 2024

So sánh thiên nga và ngỗng năm 2024

Chiều d�i trung b�nh của Ngỗng x� dịch từ 60- 120 cm; C�nh x�e từ 83 đến 170 cm; vận tốc bay của Ngỗng lối 90 km/ giờ. Trọng lượng trung b�nh của c�c anh chị Ngỗng x� dịch từ 3 ki-l� đến 9 ki- l�.

Tuổi thọ của Ngỗng sống trong trạng th�i hoang đ� k�o d�i từ 10 đến 15 năm. Nếu sống trong sở th� tuổi thọ c� thể l�n đến 40- 50 năm. Đời sống ở trại chăn nu�i rất ngắn ngủi v� bất hạnh v� bị cưỡng �p ăn để l�n c�n cho lo�i người b�n thịt v� gan.

X� hội Ngỗng l� x� hội đa th�. Nhưng Ngỗng nổi tiếng l� lo�i động vật chung t�nh. C�c chị Ngỗng c� quyền tự do lựa chọn người y�u l� tưởng của m�nh v� chung sống với anh Ngỗng được chọn. Nếu vị h�n phu nầy mất t�ch v� bị Chồn C�o bắt c�c hay bất cứ v� l� do g� kh�c, chị Ngỗng t�i gi� v� chung thủy với vị h�n phu mới.

Thanh ni�n Ngỗng l�n 02 hay 03 tuổi bắt đầu nghĩ đến chuyện y�u đương để bảo tồn d�ng giống. Khi đ� bắt cặp v� c� thiếp anh Ngỗng phải bảo vệ c�c chị từ ch�nh thất đến th� thiếp. C�c anh phải một mất một c�n với c�c anh Ngỗng kh�c mon men đến l�nh địa của c�c anh để d�m ng� th� thiếp của c�c anh. Sau những gi�y ph�t hạnh ph�c ngắn ngủi, c�c anh Ngỗng phải lo x�y ổ bằng l� c�y, cỏ, rơm rạ hay nh�nh c�nh nhỏ để c�c chị sinh. Mỗi chị Ngỗng sinh từ 5 đến 10 trứng. Trứng Ngỗng lớn gấp 1.5 trứng vịt nhưng nhỏ hơn trứng Thi�n Nga. Sinh xong, c�c chị Ngỗng ấp trứng. C�c anh Ngỗng nằm gần ổ canh chừng ổ. C�c anh sẵn s�ng tử chiến với Chồn C�o, Raccoon, Ch� S�i v� cả với thợ săn của lo�i người nữa. Trứng ấp từ 30 đến 35 ng�y th� nở. Ấu nhi được cha mẹ chăm s�c kỹ lưỡng. Mẹ sưởi ấm. Cha bảo vệ an ninh v� dạy c�ch ăn uống, c�ch t�m v�ng cỏ ngon, c� nước trong để tập bơi lội. Cha mẹ Ngỗng ăn cỏ, hột, củ, rễ c�y, c�n tr�ng, s� ốc. Kh�c với những g� người Việt Nam n�i về gia tộc Ngỗng. Họ kh�ng ăn chay như người Việt Nam tưởng m� ăn tạp những thức ăn chủ yếu vẫn l� thực vật. Cha mẹ Ngỗng hướng dẫn con thay l�ng v�o tuần thứ hai sau khi vỡ vỏ trứng ch�o đời. Đến tuần thứ 10 th� c�c ấu nhi đ� c� đầy đủ l�ng đu�i, l�ng c�nh để tự t�c bơi lội, bay nhảy để tự kiếm ăn. Đ� l� l�c cha mẹ ch�ng xa ch�ng. V�o m�a đ�ng Ngỗng Canada tạm rời v�ng băng gi� để bay về ph�a nam.

So sánh thiên nga và ngỗng năm 2024

Họ đến Hoa Kỳ hay Mễ T�y Cơ. Nhưng Hoa Kỳ l� nơi họ th�ch sống nhất v� c� đầy đủ thức ăn, an ninh được bảo đảm 100% ngoại trừ bị tai nạn giao th�ng tr�n đường phố. Một h�m c� chị Ngỗng Canada dẫn một đ�n con đi tr�n xa lộ. Xe cộ phải ngừng lại cho c�c ấu nhi băng qua đường. Cảnh s�t được th�ng b�o để đến đưa mẹ con chị Ngỗng về nơi an to�n để họ được ăn uống, bảo vệ v� chăm s�c sức khỏe đầy đủ. Nhưng nếu xuống Mễ T�y Cơ th� tất cả những điều n�i tr�n c� thể trống vắng thậm ch� mạng sống cũng kh�ng được vẹn to�n. Nhiều gia đ�nh Ngỗng Canada chọn Hoa Kỳ l�m qu� hương sau khi sinh đẻ nhiều con c�i ở đ�. Vả lại nghĩ đến những chuyến bay xa ng�n dặm họ cảm thấy ngao ng�n như thế n�o ấy! Họ đ� chọn Hoa Kỳ l� nơi cư tr� v� qu� hương với � nghĩ tầm thường l� nơi n�o c� TỰ DO v� SỰ SỐNG nơi đ� l� QU� HƯƠNG. Nếu nơi đ� mất v�o tay kẻ dữ v� t�n độc th� TỰ DO v� SỰ SỐNG cũng mất theo.

Khắp nơi tr�n địa cầu người ta đều lập trại nu�i ngỗng để lấy l�ng v� thịt. Lo�i người khen thịt Ngỗng Toulouse ngon hơn c�c loại thịt Ngỗng kh�c. Người Ph�p nu�i Ngỗng v� căng họng họ nhồi nh�t thức ăn v�o miệng c�c anh chị Ngỗng đến nghẹt thở. Họ cho rằng l�m như vậy l� th�c đẩy cho Ngỗng mau lớn, cho nhiều thịt nhất l� cho gan b�o ngon. Nh�n loại đề cao m�n pat� gan Ngỗng b�o. Đ� l� m�n pat� de foie gras nổi tiếng của Ph�p. V� m�n n�y m� bao nhi�u sinh linh nh� họ Ngỗng lần lượt ng� gục. Họ ăn Ngỗng quay, pat� gan. L�ng Ngỗng d�ng để trang tr�, l�m quạt, nhồi v�o gối, dệt tơ để may quần �o m�a Hạ. Ng�y xưa l�ng Ngỗng được d�ng l�m viết. Chữ Plume c� nghĩa l� c�i l�ng v� c�y viết trong tiếng Ph�p. Mỡ Ngỗng được d�ng l�m dầu thoa b�p. Kết hợp với turpentine (nhựa th�ng) thoa l�n ngực trị ho, cảm, t� thấp.

Ngỗng trắng Sichuan (Tứ Xuy�n) sinh sản rất chậm n�n d�n số c�ng ng�y c�ng �t dần. Lo�i người nghĩ đến việc thụ thai nh�n tạo cho c�c chị Bạch Nga Si Chuan nhưng kết quả vẫn chưa được khả quan như mong mỏi.

Từ 3000 năm trước đ�y Ngỗng Anser anser l�ng x�m đ� c� mặt ở Ai Cập. Người Ai Cập cổ v� người Trung Hoa xem c�c anh chị Ngỗng như sứ giả của Trời v� Đất. Người Trung Hoa v� người Việt Nam xem Ngỗng l� lo�i thủy điểu chung thủy. Trong đ�m cưới ng�y xưa l�c n�o cũng c� hai người �m Ngỗng: một người �m một anh Ngỗng v� người kia �m một chị Ngỗng như một lời ch�c tụng cặp vợ chồng mới cưới được chung thủy với nhau. Người Việt Nam c�n cho rằng lo�i Ngỗng c� căn tu n�n kh�ng ăn t�m t�p. Nhiều người kh�ng ăn thịt Ngỗng v� gọi Ngỗng l� 'Thi�n Nga� tức l� Ngỗng của Trời! Tuy n�i vậy người Trung Hoa v� Việt Nam rất th�ch ăn Ngỗng quay.

Phụ nữ sinh con kh� nu�i được cho ăn trứng Ngỗng luộc! Một nh� l�nh đạo Trung Hoa kh�ng ăn thịt Ngỗng m� chỉ ăn g�n ch�n Ngỗng để được bổ g�n. C�ch ăn cũng kh�ng đơn giản. Người ta x�y một c�i l� khổng lồ. Tr�n miệng l� c� cả một c�i nắp to bằng kim kh�. Quanh c�i nắp c� v�ng r�o cao để khi thả ngỗng v�o Ngỗng kh�ng chạy ra khỏi c�i nắp kim kh� khổng lồ n�ng bức v� dẫn nhiệt của than, củi b�ng ch�y dưới l�. V� n�ng Ngỗng phải nỗ lực chạy. Đ� l� l�c người ta l�m thịt c�c anh chị Ngỗng cố gắng chạy để tr�nh sức n�ng của nắp l�. Người ta chặt hai ch�n của c�c anh chị ấy, lấy g�n biến chế thức ăn cho l�nh tụ. Để c� một ch�n g�n Ngỗng người ta phải giết h�ng trăm anh chị Ngỗng. H�ng trăm ki- l� thịt bị vất đi.

Trong huyền thoại La M�, Ngỗng l� vật thi�ng của nữ Thần Juno, Thần �nh s�ng, h�n nh�n, sinh sản. Đ� l� nữ Thần ph� hộ cho th�nh La M�.

Trong huyền thoại Hy Lạp, Ngỗng được li�n kết với Bắc Phong (Gi� Bấc). Điều n�y đ�ng với nguồn gốc xuất ph�t của Ngỗng tức Nga v� sự ti�n liệu thời tiết (m�a Đ�ng lạnh lẽo sắp đến).

Ngỗng l� vật tổ của Đ�ng Ch� đối với người Da Đỏ ở Mỹ Ch�u. Người Da Đỏ c� kinh nghiệm về thời tiết nhất l� đ�ng tiết qua sự đi chuyển của anh chị Ngỗng Canada Branta canadensis. Khi Ngỗng Canada đi về hướng Nam v�o th�ng 08 (August) th� m�a đ�ng năm đ� sẽ khắc nghiệt v� c�ng.

Người Welsh tin rằng Ngỗng đẻ một trứng mềm v� một trứng cứng th� t�i lộc trong nh� được ph� t�c dồi d�o.

Ở Bắc Phi người ta ăn thịt Ngỗng v�o đầu năm để c� một năm mới tốt đẹp.

Người Do Th�i thời Trung Cổ cho rằng người giết Ngỗng v�o giữa th�ng 12 v� giữa th�ng 02 sẽ bị quỉ hại.

Người Anh tin rằng ăn thịt Ngỗng v�o ng�y Th�nh Michael tức ng�y 29 th�ng 09 th� kh�ng sợ thiếu hụt tiền bạc.

Lo�i người gọi một c�ch ngạo nghễ l� Ngỗng trống, Ngỗng m�i hay cao hơn một bậc l� Ngỗng đực, Ngỗng c�i. Trong ng�n ngữ của Việt Nam những từ TRỐNG, M�I d�nh cho lo�i vật thấp. ĐỰC, C�i d�nh cho động vật cao như Tr�u, B�, Heo, Ngựa, D�, Trừu....TRAI, G�I chỉ d�nh cho lo�i người m� th�i. Qu� vị thấy kh�ng, ng�n ngữ của lo�i người đầy m�u sắc kỳ thị.

Người ngổ ng�o được v� với con Ngỗng đực.

Chữ Goose (con Ngỗng) của người Anh cũng �m chỉ kẻ ngu si, đần độn.

Người Việt Nam n�i nổi da g�. Người Anh n�i nổi da Ngỗng (goose flesh- Flesh: thịt).

Qu�n l�nh Đức Quốc X� đi diễn h�nh theo ch�n Ngỗng đầy g�y hấn.

Tr�n đảo Newfoundland ở miền đ�ng Canada c� một trạm h�ng kh�ng nơi c�c phi cơ xuy�n Đại T�y Dương dừng lại để đổ xăng. Đ� l� Goose Bay.

Tr�n đảo Newfoundland c� th�nh phố Gander.

Ở South Carolina, Hoa Kỳ, c� th�nh phố Goose Creek.

Trong Đề 40 con Ngỗng mang số 3 trước anh chị Ốc (số 2) v� anh chị C�ng tức Khổng Tước (số 4).

Trong thực vật học c� nhiều c�y c� mang chữ �goose� của tiếng Anh như:

- Gooseberry tree tức c�y ch�m ruột Phyllanthus acidus - Goosefoot tức Hỷ thảo Chenopodium album - Goosegrass tức Cỏ nệm Galium aparina - Goose wort tức Khoai lang T�y Tạng Potentilla anserina. - Nga Bất Thực Thảo l� biệt danh của Cỏ The hay C�c Mẳn v� Ngỗng, Vịt kh�ng ăn cỏ nầy. T�n khoa học của cỏ the l� Centipeda minima.

Trong Thi�n Văn Học c� ch�m sao Vulpecula v� Anser (Chồn C�o v� Ngỗng). Sao s�ng l� sao Anser (Ngỗng- Nga Tinh).

Trong Th�nh Kinh Ngỗng cho lo�i người nhiều b�i học qu� b�u về:

* L�nh Đạo (Ngỗng đầu đ�n. Khi vị n�y mỏi mệt th� c� vị đầu đ�n kh�c thay thế ngay) * Tinh Thần Hợp Quần (sống v� di chuyển c� đ�n) * N�ng Đỡ v� Hợp T�c theo phương ch�m: Hai (2) mạnh hơn Một (1) (lu�n lu�n sống c� cặp. Nam, nữ Bạch Nga hay Hắc Nga đều kh�ng th�ch sống c� đơn) * Cổ V� v� Kh�ch Lệ (tiếng k�u vang rền của Ngỗng) * Thẳng Tiến Đ�ng Hướng (đội h�nh chữ V như mũi t�n bay) * Ti�n Liệu để tr�nh điều xấu xảy ra (di chuyển sang v�ng ấm trước khi m�a đ�ng gi� buốt đến)

C�u chuyện Chiếc �o L�ng Ngỗng của Mỵ Ch�u, con g�i vua An Dương Vương, v�o năm 207 trước T�y Lịch l� một trang bi sử, đen tối, đẫm m�u v� đẫm lệ đ� đưa qu� hương v�o v�ng n� lệ cường l�n Bắc quốc tr�n 11 thế kỷ. Vua An Dương Vương lẫn c�ng ch�a Mỵ Ch�u kh�ng thể v� tội trước cảnh bi thảm lịch sử n�y. Chao To (Triệu Đ�) từng đem qu�n toan x�m chiếm nước �u Lạc nhưng thất bại. Thế m� An Dương Vương kết nghĩa th�ng gia với �ng ta v� cho con trai Chao To ở trong nh� để d�m ng� nội t�nh nước �u Lạc nhất l� t�m hiểu về c�y nỏ Thần. Vua An Dương Vương kh�ng chăm lo việc nước m� chỉ ỷ lại v�o c�i lẫy nỏ v� sự trợ gi�p của Thần Kim Qui trong việc quốc ph�ng. Một loại v� kh� quan trọng như vậy m� để cho c�ng ch�a Mỵ Ch�u biết v� dẫn người chồng dị chủng v�o xem v� trao c�i nỏ giả m� kh�ng hề hay biết. Vua An Dương Vương v� c�ng ch�a Mỵ Ch�u đ�ng khen hay đ�ng thương ở chỗ n�o khi đất nước v� d�n tộc đắm ch�m dưới g�t gi�y ngoại nh�n tr�n 11 thế kỷ (207 tr. T.L- 111 tr. T.L rồi 111 tr. T.L- 938 sau T.L) ? Vua An Dương Vương v� c�ng ch�a Mỵ Ch�u đ�ng thương hay d�n tộc Việt Nam v� đất nước Việt Nam đ�ng thương? Thi�n Nga ch�ng t�i xin c� ch�t � mọn về vấn để tế nhị nầy.

Hai anh chị Ngỗng trắng (Bạch Nga) l� đề t�i xướng hoạ thi văn giữa sư L� Gi�c (Lee Kio) của nh� Tống v� sư Đỗ Ph�p Thuận tức Lạc Thuận giả l�m người ch�o thuyền đưa sư v�o Hoa Lư.

Thấy hai anh chị Bạch nga lội dưới s�ng, Lee Kio xuất khẩu hai c�u thơ:

Nga nga lưỡng nga nga Ngưỡng diện hướng thi�n nha.

dịch: Song song ngỗng một đ�i. Ngửa mặt ng� ven trời.

Người ch�o đ� Đỗ Ph�p Thuận tiếp hai c�u thơ của Lee Kio bằng hai c�u thơ đối đ�p:

Bạch mao ph� lục thủy Hồng trảo b�i thanh ba.

dịch: L�ng trắng phơi d�ng biếc, Ch�n hồng quạt s�ng xanh.

Ch�ng t�i tạm dừng b�i trần t�nh của Thi�n Nga v� Ngỗng ở đ�y. Trưởng L�o Vịt Xi�m sẽ tr�nh b�y với qu� vị về Vịt trong b�i thuyết tr�nh kế tiếp. Ch�c lo�i người c�ng ng�y c�ng bớt hung hăng v� m�u thuẫn. Một mặt qu� vị đề cao d�ng tộc ch�ng t�i với những mỹ từ đẹp nhất m� qu� vị nghĩ ra. Mặt kh�c qu� vị hạ s�t v� đưa thịt của th�n thuộc ch�ng t�i v�o bụng qu� vị kh�ng một ch�t thương tiếc.

Ngỗng và thiên nga khác nhau như thế nào?

Tổng kết về ngỗng và thiên nga Thiên nga được biết đến là biểu tượng của tình yêu và lòng chung thuỷ, thường ghép đôi suốt đời và có màu lông đa dạng. Chúng thích sống trong môi trường nước lớn như ao, hồ, sông. Trái ngược với thiên nga, ngỗng có kích thước nhỏ hơn và cổ ngắn hơn.

Cùng họ với ngỗng là con gì?

Tuy nhiên, cần phân biệt rằng vịt, ngan, ngỗng và thiên nga là những loài chim nước khác nhau, vì tuy cùng họ Vịt (Anatidae), bộ Ngỗng (Anseriformes), nhưng phần lớn chúng khác biệt về loài và chi.

Nga là con gì?

Chú chim đại bàng có hai đầu hướng về phía Đông và Tây là biểu tượng quốc gia chính thức của Nga trong nhiều thế kỷ.

Ngỗng trời là con gì?

Ngỗng trời là loài chim di cư trú đông. Mùa thu hằng năm, từ quê hương Siberia, chúng kết thành đám lớn, bay đến phương Nam ấm áp. Trong hành trình dài, chúng tổ chức đội hình rất chặt chẽ, xếp thành hình mũi tên hoặc dàn hàng ngang, vừa bay, vừa không ngừng kêu “cạc, cạc”.