Soạn bài so sánh tiếp theo đơn giản năm 2024

Hình ảnh ấn tượng nhất với em là: Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc …. Giống như hiệp sỹ của Trường Sơn oai linh.

Câu 3:

- Dượng Hương Thư đến đoạn thác dữ, lao nhanh chiếc sào như cắt xuống lòng sông

- Dòng sông chảy xiết, chiếc sào khựng lại

- Nhìn Dượng Hương Thư một pho tượng đồng với bắp thịt cuồn cuộn

- Nhìn chú như một con người hoàn toàn khác, mạnh mẽ và rắn rỏi

2. Soạn văn lớp 6 - So sánh (tiếp theo), ngắn 2

Soạn bài so sánh tiếp theo đơn giản năm 2024

Soạn bài so sánh tiếp theo đơn giản năm 2024

Soạn bài so sánh tiếp theo đơn giản năm 2024

Soạn bài so sánh tiếp theo đơn giản năm 2024

-----HẾT-----

Bên cạnh nội dung đã học, các em cần chuẩn bị bài học sắp tới với phần Soạn bài Số từ và lượng từ để nắm vững những kiến thức Ngữ Văn 6 của mình.

Trong chương trình học Ngữ Văn 6 phần Soạn bài Viết bài tập làm văn số 3 lớp 6 là một nội dung quan trọng các em cần chú ý chuẩn bị trước.

Văn mẫu lớp 6 là tài liệu được biên soạn theo đúng chương trình học từ bài 1 đến bài cuối cùng trong SGK Ngữ văn lớp 6 ... Thông qua tài liệu Văn mẫu lớp 6, không chỉ các em nhanh chóng bổ sung kiến thức, vốn từ, học văn tốt hơn mà các thầy cô giáo dạy văn cũng biết được cách soạn bài hiệu quả, dạy học tốt hơn.

1. Bài viết 'So sánh (phần tiếp theo)' số 1

  1. Loại hình so sánh

Câu 1 (trang 41 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Phương thức so sánh:

+ Ngôi sao mặt trời không thể sánh kịp với mẹ bởi tình yêu vô bờ bến

+ Mẹ, như cơn gió nhẹ nhàng, luôn ở bên con trong suốt cuộc đời.

Câu 2 (trang 42 sgk ngữ văn 6 tập 2):

- Từ ngữ so sánh trong câu a “chẳng bằng”

- Từ ngữ so sánh trong câu b “là”

Câu 3 (trang 42 sgk ngữ văn 6 tập 2):

- Các từ ngữ so sánh ngang bằng: bấy nhiêu… bấy nhiêu, như, giống như, tựa như

- Các từ ngữ so sánh hơn kém: chưa bằng, chẳng là

II. Ý nghĩa của so sánh

Câu 1 (trang 42 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Phương tiện so sánh:

+ Chiếc mũi tên nhọn như những ý tưởng sắc bén, tự do rơi xuống… không do dự.

+ Chiếc lá bay nhẹ nhàng như đàn chim đang ngã gục… cảm xúc của muôn loài

+ Chiếc lá diệu kỳ như đám mây nổi loạn… thời gian

+ Chiếc lá như nỗi sợ hãi… trở về nơi an toàn.

Câu 2 (trang 42 sgk ngữ văn 6 tập 2):

- So sánh giúp tạo hình ảnh sống động, làm cho sự vật, sự việc trở nên sinh động

- So sánh là cách tốt để bộc lộ cảm xúc, tình cảm của người viết

LUYỆN TẬP

Bài 1 (trang 43 sgk ngữ văn 6 tập 2):

a, “Tâm hồn tôi giống như buổi trưa hè”

- So sánh ngang bằng: làm cho khái niệm trừu tượng (tâm hồn) trở nên hình dung, màu sắc.

b, “Con đi qua trăm núi ngàn khe/ Không bằng những nỗi lòng phức tạp”

“Con đi chiến đấu mười năm/ Không bằng những khó khăn cuộc đời bế tắc sau sáu mươi.

-> So sánh không ngang bằng: thể hiện sự hi sinh, tình yêu thương vô tận của người mẹ trong cuộc sống chiến đấu.

c, Anh đội viên hồn nhiên/ Như đang mơ mộng

Bóng Bác hiển linh lồng lộng/ Ấm áp hơn ngọn lửa hồng.

- Kiểu so sánh: ngang bằng- không ngang bằng: cụ thể hóa, nhấn mạnh tình cảm yêu mến của anh lính đối với Bác

Bài 2 (trang 43 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Câu so sánh đặc sắc: “ Dượng Hương Thư giống như một bức tượng đồng… hiệp sĩ của Trường Sơn hùng vĩ oai linh.

-> Vẻ đẹp mạnh mẽ, kiên trì của con người trước khó khăn, thách thức.

Bài 3 (trang 43 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Đoạn văn mô tả Dượng Hương Thư vượt qua thác được xem là một trong những đoạn văn nổi bật nhất mà tác giả Võ Quảng sáng tác về hành trình của người lao động vượt qua khó khăn, thử thách. Dòng nước từ trên cao đổ xuống dữ dội như thể muốn chìm tràn con thuyền. Dượng Hương Thư giữ vững đầu sào, điều chỉnh hướng thuyền lao về phía trước. Hình ảnh của dượng lúc đó hùng vĩ như một hiệp sĩ trong rừng xanh.

Soạn bài so sánh tiếp theo đơn giản năm 2024

Hình minh họa (Nguồn: Internet)

3. Bài viết 'So sánh (phần tiếp theo)' số 2

  1. HIỂU BIẾT CƠ BẢN
  1. LOẠI TỪ VÀ PHÂN LOẠI TỪ

Trong ngôn ngữ học, từ là đơn vị ngữ nghĩa nhỏ nhất có thể đứng một mình và truyền đạt ý nghĩa. Từ được phân loại thành nhiều loại dựa trên chức năng, hình thái và nguồn gốc. Dưới đây là một số loại từ phổ biến:

1. Theo chức năng:

- Từ chỉ sự vật, sự việc: Bàn, ghế, chạy, đọc...

- Từ chỉ sự sở hữu: Của, có...

- Từ chỉ thời gian: Hôm nay, ngày mai...

- Từ chỉ địa điểm: Đây, đó, nơi đâu...

2. Theo hình thái:

- Từ đơn: Bàn, ghế, chạy, đọc...

- Từ ghép: Trái cây, giáo viên...

- Từ rút gọn: Anh ấy, em ấy...

3. Theo nguồn gốc:

- Từ nguyên bản: Máy tính, sách báo...

- Từ phát sinh: Điện toán, máy in...

II. CẤU TẠO TỪ

Từ có thể được tạo thành thông qua các phương pháp cấu tạo từ như:

- Đơn vị cơ bản: Các từ gốc không thể chia thành các phần nhỏ hơn có ý nghĩa.

- Đơn vị phụ: Các hậu tố, tiền tố được thêm vào từ gốc để tạo thành từ mới.

- Đồng âm: Khi một từ gốc thêm vào một hậu tố mà nguyên âm cuối cùng của từ gốc thay đổi.

- Đồng nghĩa: Khi một từ gốc thêm vào một hậu tố mà nghĩa của từ gốc không đổi.

- Đối lập: Khi một từ gốc thêm vào một hậu tố mà nghĩa của từ gốc thay đổi.

  1. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
  1. LÀM VIỆC CÁ NHÂN

Câu 1: Hãy chia các từ sau thành các nhóm từ tương đồng về chức năng:

- Bàn, ghế, chạy

- Của, có, sở hữu

- Hôm nay, ngày mai, thời gian

- Đây, đó, nơi đâu

Câu 2: Cho biết loại từ trong mỗi câu sau:

- Trái cây rất ngon.

- Anh ấy đã đi rồi.

- Máy tính của tôi đang hỏng.

Câu 3: Tìm từ ghép trong câu sau và nêu ý nghĩa của từ ghép đó:

- 'Con đường dẫn đến trường rất đẹp.'

II. THẢO LUẬN NHÓM

Câu 4: Nhóm của bạn hãy tạo ra một từ mới bằng cách thêm vào từ gốc một hậu tố. Sau đó, giải thích ý nghĩa của từ mới đó.

Câu 5: Nhóm của bạn hãy tạo ra một từ mới bằng cách thêm vào từ gốc một tiền tố. Sau đó, giải thích ý nghĩa của từ mới đó.

Câu 6: Trình bày ý nghĩa của một từ được tạo ra thông qua phương pháp đồng âm.

III. LÀM VIỆC CÁ NHÂN

Câu 7: Tìm một bài hát tiếng Việt có chứa từ nguyên bản và một từ phát sinh. Cho biết ý nghĩa của từng từ trong bài hát.

Câu 8: Viết một đoạn văn ngắn sử dụng từ nguyên bản và một từ phát sinh để mô tả một đối tượng hoặc sự kiện nào đó.

Câu 9: Nêu ví dụ về từ đồng âm và giải thích cách nó được tạo thành.

Câu 10: Tìm hiểu về một từ cụ thể trong tiếng Việt và mô tả cấu tạo từ của nó.

IV. TỔNG KẾT

Nhóm của bạn tổng kết bài học về loại từ và cách cấu tạo từ. Bạn có thể thảo luận về những khái niệm mới, những từ mới đã học được.

Soạn bài so sánh tiếp theo đơn giản năm 2024

Hình minh họa (Nguồn: Internet)

3. Bài giảng 'So sánh (phần tiếp theo)' số 2

  1. CÁC LOẠI SO SÁNH ĐẶC BIỆT

Trả lời câu 1 (trang 41 SGK Ngữ Văn 6 Tập 2):

Phân tích các biểu hiện của phép so sánh trong bài thơ:

Chỉ ra từ ngữ so sánh và mục đích sử dụng của chúng:

- Phép so sánh 1: Những ngôi sao thức ngoài kia / Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con

- Phép so sánh 2: Mẹ là ngọn gió của con suốt đời

Trả lời câu 2 (trang 41 SGK Ngữ Văn 6 Tập 2):

Tìm hiểu ý nghĩa của từ ngữ so sánh trong các phép so sánh:

- Phép so sánh 1 sử dụng từ ngữ 'chẳng bằng', diễn đạt sự không ngang bằng.

- Phép so sánh 2 sử dụng từ ngữ 'là', tạo ra sự so sánh ngang bằng.

Trả lời câu 3 (trang 41 SGK Ngữ Văn 6 Tập 2):

Đặc điểm của các từ ngữ chỉ ý so sánh ngang bằng hoặc không ngang bằng:

Những từ ngữ chỉ ý so sánh: như, tựa như, là, kém, kém hơn, khác...

II. VAI TRÒ CỦA SO SÁNH TRONG VĂN BẢN

Trả lời câu 1 (trang 42 SGK Ngữ Văn 6 Tập 2):

Tìm các phép so sánh trong đoạn văn:

Mỗi chiếc lá rụng có một linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng. Có chiếc tựa mũi tên nhọn, tự cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng, thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ. Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không, rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho chậm tới cái giây nằm phơi trên mặt đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan thai đùa bỡn, múa may với làn gió thoảng, như thầm bảo rằng sự đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại: cả một thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng một vài giây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ. Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại rụt rè, rồi như gần tới mặt đất, còn cất mình muốn bay trở lại cành. Có chiếc lá đầy âu yếm rơi bám vào một bông hoa thơ, hay đến mơn trớn một ngọn cỏ xanh mềm mại.

Trả lời câu 2 (trang 42 SGK Ngữ Văn 6 Tập 2):

Vai trò của phép so sánh trong đoạn văn:

- Đối với sự vật, sự việc: Tạo ra những hình ảnh cụ thể, sinh động giúp người đọc (người nghe) dễ hình dung về sự vật, sự việc được miêu tả, đó là các cách rụng khác nhau của lá.

- Đối với việc thể hiện tư tưởng tình cảm: tạo ra những lối nói hàm súc, giúp cho người nghe dễ nắm bắt tư tưởng, tình cảm của người viết. Cụ thể trong đoạn văn phép so sánh thể hiện quan niệm của tác giả về sự sống và cái chết.

III. LUYỆN TẬP

Trả lời câu 1 (trang 43 SGK Ngữ Văn 6 Tập 2):

Phân tích các phép so sánh trong bài thơ và nêu tác dụng của chúng:

  1. Quê hương tôi có con sông xanh biếc

Nước gương trong soi tóc những hàng tre

Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè

Tỏa nắng xuống lòng sông lấp loáng.

(Tế Hanh)

b)

Con đi trăm núi ngàn khe

Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm

Con đi đánh giặc mười năm

Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi.

(Tố Hữu)

  1. Anh đội viên mơ màng

Như nằm trong giấc mộng

Bóng Bác cao lồng lộng

Ấm hơn ngọn lửa hồng

(Minh Huệ)

Lời giải chi tiết:

- So sánh: Tâm hồn tôi như một buổi trưa hè

- Dùng từ so sánh: là. Đây là so sánh ngang bằng.

- Tác dụng: giúp cái trừu tượng (tâm hồn) hiện hữu có hình dạng, màu sắc.

- Các so sánh: Con đi trăm núi ngàn khe / Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm- Con đi đánh giặc mười năm / Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi

- Dùng từ so sánh: chưa bằng. Đây là so sánh không ngang bằng.

- Tác dụng: khẳng định công lao, tình yêu thương vô bờ bến của người mẹ cách mạng.

(1)

- So sánh: Anh đội viên mơ màng / Như nằm trong giấc mộng

- Dùng từ so sánh: như. Đây là so sánh ngang bằng.

(2)

- So sánh: Bóng Bác cao lồng lộng / Ấm hơn ngọn lửa hồng

- Dùng từ so sánh :hơn. Đây là so sánh không ngang bằng.

- Tác dụng: hình ảnh này nói lên vẻ đẹp kì vĩ của Bác Hồ. Bác như ngọn lửa sưởi ấm cho người dân Việt Nam.

Trả lời câu 2 (trang 43 SGK Ngữ Văn 6 Tập 2):

Những câu văn sử dụng phép so sánh trong bài 'Vượt thác'.

Hình ảnh so sánh em thích nhất: 'Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc...'

Vì: Tạo ra hình ảnh mạnh mẽ, hùng vĩ về Dượng Hương Thư trong cuộc vượt thác, thể hiện khả năng mạnh mẽ và quả cảm của cô gái trẻ.

Trả lời câu 3 (trang 43 SGK Ngữ Văn 6 Tập 2):

Dựa vào bài 'Vượt thác', Dượng Hương Thư vượt qua thách thức với sự kiên nhẫn và quả cảm. Cô như một hiệp sĩ của Trường Sơn, chiến đấu mạnh mẽ, thể hiện lòng yêu nước và ý chí vươn lên vượt khó khăn. Mỗi động tác của cô được so sánh một cách tinh tế, giúp tạo nên bức tranh sinh động, khẳng định bản lĩnh và tinh thần bất khuất của nhân vật.

Soạn bài so sánh tiếp theo đơn giản năm 2024

Hình ảnh minh họa (Nguồn từ internet)

4. Bài soạn 'So sánh (tiếp theo)' số 5

  1. CÁC KIỂU SO SÁNH

Câu 1. Phân loại các hình thức so sánh trong đoạn thơ dưới đây:

Những vì sao tỏa sáng ngoại kia

Không ngang bằng với ánh mắt mẹ thức trắng đêm

Trong giấc ngủ bình yên của con

Mẹ là nguồn năng lượng bất tận suốt cuộc đời.

- Những vì sao tỏa sáng ngoại kia được đối chiếu với ánh mắt thức trắng của mẹ, tạo nên một sự không đồng đều.

- Mẹ được so sánh như một nguồn năng lượng bất tận, vô tận, không ngừng nghỉ.

Câu 2. Lựa chọn những từ chỉ ý so sánh trong các câu so sánh trên:

- Ở câu so sánh thứ nhất, từ chỉ ý so sánh là: 'Không ngang bằng với'.

- Ở câu so sánh thứ hai, từ chỉ ý so sánh là: 'Như'.

- Tìm thêm từ chỉ ý so sánh ngang bằng: giống như, tương tự như, hệt như...

- Tìm thêm từ chỉ ý so sánh không ngang bằng: hơn, kém, thấp hơn...

Chú ý:

Có hai dạng so sánh: - So sánh ngang bằng;

- So sánh không ngang bằng.

II. Ý NGHĨA CỦA SO SÁNH

Câu 1. Phân tích các so sánh trong đoạn văn đã cho:

- Chiếc lá rơi xuống có hình thù như chiếc mũi tên nhọn...

- Chiếc lá nhẹ nhàng bay như con chim lảo đảo mấy vòng trên trời...

- Chiếc lá rụt rè như sợ hãi, ngần ngại...

Câu 2. Trong đoạn văn, so sánh giúp tạo ra những hình ảnh:

- Với sự vật, sự việc: Tạo ra những hình ảnh cụ thể, sinh động giúp người đọc dễ hình dung về sự vật, sự việc được mô tả, như các cách lá rụng khác nhau.

- Với tư tưởng, tình cảm: Tạo ra những lối diễn đạt hàm súc, giúp cho người đọc dễ nắm bắt ý tưởng, tình cảm của người viết. Cụ thể trong đoạn văn, so sánh thể hiện quan điểm của tác giả về sự sống và cái chết.

Ghi nhớ:

So sánh không chỉ tạo ra hình ảnh sinh động, giúp miêu tả sự vật, sự việc rõ ràng mà còn biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.

III. THỰC HÀNH

Câu 1. Phân tích và mô tả tác dụng của các so sánh trong bài thơ:

  1. Quê hương tôi như một bức tranh sơn dầu

Nước trong veo như gương mặt thiên thần

Tâm hồn tôi tựa như một bức họa của Picasso

Nắng hòa mình vào lòng sông êm đềm.

- Tâm hồn tôi được so sánh với một bức tranh của Picasso. Đây là dạng so sánh ngang bằng.

(Trong bài thơ còn xuất hiện hai hình ảnh khác: quê hương như bức tranh sơn dầu và nước như gương mặt thiên thần, nhưng đó không phải là so sánh mà là ẩn dụ).

  1. Con đi qua hàng trăm núi ngàn dặm

Vẫn chưa bằng những nỗi lòng bi thương

Con đi giữa cuộc chiến mười năm

Chưa sánh kịp với đau khổ sáu chục mùa.

- Con đi qua hàng trăm núi ngàn dặm được so sánh với những nỗi lòng bi thương. (Dạng so sánh không ngang bằng).

- Con đi giữa cuộc chiến mười năm được so sánh với đau khổ sáu chục mùa (So sánh không ngang bằng).

  1. Anh đội viên đang mơ mộng

Như lạc trong một giấc ngủ say

Bóng Bác hiên ngang, cao vút

Ấm áp hơn cả ngọn lửa hồng

- Tâm trạng mơ mộng của anh đội viên được so sánh với việc lạc trong giấc ngủ say (So sánh ngang bằng).

- Bóng Bác được so sánh với ngọn lửa hồng (So sánh không ngang bằng).

+ Mô tả hình ảnh so sánh: Con đi qua hàng trăm núi ngàn dặm

Chưa bằng những nỗi lòng bi thương

Hình ảnh này thể hiện sự gian khổ trong cuộc hành trình của con đi qua hàng trăm núi ngàn dặm. Các nỗi lòng bi thương không chỉ đau đớn mà còn sâu sắc, làm cho cuộc hành trình trở nên khó khăn hơn. So sánh này làm tăng thêm sự hiểu biết và tôn trọng đối với những gian khổ, khó khăn của con người trong cuộc sống.

Câu 2. Nhận xét về việc sử dụng so sánh trong bài 'Vượt thác':

Các hình ảnh so sánh trong bài thơ 'Vượt thác' giúp làm nổi bật nhân vật Dượng Hương Thư và hình ảnh của cuộc vượt thác. So sánh không chỉ mô tả cảnh đẹp tự nhiên mà còn thể hiện tinh thần chiến đấu, quả cảm của nhân vật. Bằng những so sánh tinh tế, bài thơ chạm đến tận cùng tâm hồn, làm cho người đọc cảm nhận được không khí hùng vĩ và sức sống mạnh mẽ.

Soạn bài so sánh tiếp theo đơn giản năm 2024

Hình minh họa (Nguồn: Internet)

5. Bài soạn 'So sánh (tiếp theo)' số 4

  1. Các loại so sánh

1 - Trang 41 SGK

Tìm kiếm các hình thức so sánh trong đoạn thơ sau:

Những ngôi sao tỏa sáng ngoài kia

Không sánh kịp mẹ thức dậy vì chúng con

Đêm nay con ngủ say sưa

Mẹ như là ngọn gió luôn ở bên con suốt cuộc đời.

(Trần Quốc Minh)

Trả lời:

Hình thức so sánh:

+ Những ngôi sao không sánh kịp mẹ thức dậy vì chúng con

+ Mẹ như ngọn gió luôn bên con suốt cuộc đời.

2 - Trang 42 SGK

Từ ngữ chỉ ý so sánh trong các hình thức so sánh trên khác nhau như thế nào?

Trả lời:

– Từ ngữ so sánh trong câu a là “không sánh kịp”

– Từ ngữ so sánh trong câu b là “như là”

3 - Trang 42 SGK

Tìm thêm từ ngữ chỉ ý so sánh ngang bằng hoặc không ngang bằng.

Trả lời:

– Từ ngữ so sánh ngang bằng khác: bằng nhau, giống như, như

– Từ ngữ so sánh không ngang bằng khác: không bằng, đứt đoạn, thua thiệt

II. Ý nghĩa của so sánh

1 - Trang 42 SGK

Phân tích các hình thức so sánh trong đoạn văn dưới đây:

Mỗi chiếc lá rơi xuống có một linh hồn riêng, một tâm trạng riêng, một cảm nhận riêng. Có chiếc lá giống như mũi tên nhọn, từ cành cây rơi cắm mạnh xuống đất như đang giải thoát, hoàn thành một cuộc đời lạnh lùng, thản nhiên, không hối tiếc, không do dự vẩn vơ. Có chiếc lá như con chim lảo đảo mấy vòng trên bầu trời, rồi cố gắng nghiêng đầu lên, hoặc giữ thăng bằng để chậm rơi xuống đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng nhảy múa, đùa giỡn với làn gió nhẹ, như đang thầm thì rằng vẻ đẹp của vạn vật chỉ tại hiện tại: cả quãng thời gian quá khứ dài dằng của chiếc lá trên cành cây không bằng vài giây bay lượn, miễn là sự bay lượn đó có vẻ đẹp thơ mộng. Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại rụt lại, sau đó như muốn bay trở lại trên cành cây. Có chiếc lá tràn đầy ôm ấp, rơi lẻ bên một bông hoa thơm, hoặc đến nói lời tri ân một đám cỏ xanh mềm mại.

(Khái Hưng)

Trả lời:

Hình thức so sánh:

+ Có chiếc giống như mũi tên nhọn, từ cành cây rơi cắm mạnh xuống đất… không hối tiếc, không do dự vẩn vơ.

+ Có chiếc như con chim lảo đảo… giữ thăng bằng để chậm rơi xuống đất.

+ Có chiếc nhẹ nhàng nhảy múa, đùa giỡn… của vạn vật chỉ tại hiện tại.

+ Có chiếc như sợ hãi, ngần ngại rụt lại… muốn bay trở lại cành cây.

2 - Trang 42 SGK

Trong đoạn văn đã trích, hình thức so sánh có tác dụng gì?

– Đối với việc mô tả sự vật, sự việc?

– Đối với việc thể hiện tư tưởng, tình cảm của người viết?

Trả lời:

– So sánh giúp hình dung rõ hơn, làm cho sự vật, sự việc trở nên sinh động

– So sánh làm nổi bật tư tưởng, tình cảm của người viết

III. Luyện tập

1 - Trang 43 SGK

Xác định các hình thức so sánh trong những câu thơ sau. Cho biết chúng thuộc loại so sánh nào. Phân tích ý nghĩa hình ảnh mà bạn thích.

a)

Quê hương tôi có dòng sông xanh biếc

Nước trong như gương phản chiếu tóc những hàng tre

Tâm hồn tôi tựa như buổi trưa hè

Phát tán nắng xuống lòng sông lấp loáng.

(Tế Hanh)

b)

Con đi qua trăm núi, ngàn suối

Chưa bằng muôn nỗi đau lòng vương vấn

Con đi chiến đấu mười năm

Chưa sánh kịp gian truân sáu mươi mùa đen trắng.

(Tố Hữu)

c)

Anh đội viên đầy mơ mộng

Như đang nằm trong giấc ngủ say

Bóng Bác cao quý, lấp lánh

Ấm áp hơn cả ánh lửa hồng.

(Minh Huệ)

Trả lời:

  1. 'Tâm hồn tôi tựa như buổi trưa hè'

– Loại so sánh ngang bằng: tạo hình ảnh sống động về tâm hồn như buổi trưa hè.

  1. 'Con đi qua trăm núi, ngàn suối

“Chưa bằng muôn nỗi đau lòng vương vấn

“Con đi chiến đấu mười năm

“Chưa sánh kịp gian truân sáu mươi mùa đen trắng.

-> So sánh không ngang bằng: thể hiện đau khổ, nỗ lực và gian khổ của cuộc sống.

  1. 'Anh đội viên đầy mơ mộng

“Như đang nằm trong giấc ngủ say

“Bóng Bác cao quý, lấp lánh

“Ấm áp hơn cả ánh lửa hồng.

-> Loại so sánh: ngang bằng - không ngang bằng: thể hiện tình cảm yêu mến đối với Bác.

2 - Trang 43 SGK

Hãy liệt kê những đoạn trong bài Vượt thác mà có sử dụng so sánh. Bạn thích hình ảnh so sánh nào? Tại sao?

Trả lời:

Đoạn so sánh thú vị: “Dượng Hương Thư giống như một tượng đồng… như hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.

-> Vẻ đẹp mạnh mẽ, kiên cường của con người trước khó khăn, thách thức.

3 - Trang 43 SGK

Dựa theo bài Vượt thác, hãy viết một đoạn văn từ ba đến năm câu mô tả Dượng Hương Thư đưa thuyền vượt qua thác dữ; trong đoạn văn sử dụng cả hai loại so sánh đã được giới thiệu.

Trả lời:

Cảnh Dượng Hương Thư vượt qua thác dữ được coi là một trong những phần xuất sắc nhất mà tác giả Võ Quảng miêu tả về hành trình của những người lao động chinh phục khó khăn, thách thức. Nước từ trên cao trào xuống với vẻ hung dữ như muốn nuốt chửng con thuyền. Dượng Hương Thư bình tĩnh giữ chặt đầu sào, điều chỉnh hướng thuyền chạy mạnh về phía trước. Trong khoảnh khắc đó, hình ảnh của Dượng trở nên oai linh như một hiệp sĩ Trường Sơn.

Tổng kết

Có hai loại so sánh là so sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng. Ý nghĩa của so sánh là giúp hình ảnh sinh động và mô tả sự vật, sự việc cụ thể hơn vẫn thể hiện được ý niệm, tình cảm sâu sắc.

Soạn bài so sánh tiếp theo đơn giản năm 2024

Hình ảnh minh họa (Nguồn từ internet)

6. Bài viết 'So sánh (tiếp theo)' số 6

1. Những dạng so sánh

Câu 1 trang 41 SGK văn 6 tập 2

Các kỹ thuật so sánh trong khổ thơ:

Những vì sao thức - không bằng mẹ thức vì chúng con Mẹ - như là ngọn gió bên con suốt cuộc đời

Câu 2 trang 41 SGK văn 6 tập 2

Từ ngữ chỉ ý so sánh trong khổ thơ:

Không bằng: So sánh không ngang bằng Là: So sánh ngang bằng Sự khác biệt giữa các từ so sánh đó là

Phép so sánh không ngang bằng: Hiển thị tình cảm yêu thương, hi sinh không nói ra của người mẹ với con vô vàn và không đếm xuể. Phép so sánh ngang bằng: Ký ức biết ơn sâu sắc của đứa con với người mẹ.

Câu 3 trang 41 SGK văn 6 tập 2

Những từ chỉ ý so sánh ngang bằng hoặc không ngang bằng:

So sánh ngang bằng: Như, giống như, như là, giống như, tựa, tựa như, bấy nhiêu... bấy nhiêu... So sánh không ngang bằng: Hơn, hơn là, thua kém, kém hơn, không bằng, chẳng bằng, chưa bằng...

2. Tác dụng của so sánh

Câu 1 trang 42 SGK văn 6 tập 2

Phép so sánh trong đoạn văn:

Có chiếc tựa như mũi tên nhọn Có chiếc lá như con chim lảo đảo trên không

Câu 2 trang 42 SGK văn 6 tập 2

Trong đoạn văn trên, phép so sánh có tác dụng:

Mô tả sự vật sự việc một cách rõ ràng, sống động hơn Thể hiện rõ tư tưởng, tình cảm của người viết một cách sâu sắc

II. Luyện tập

Câu 1 trang 43 SGK văn 6 tập 2

Các phép so sánh trong những khổ thơ:

Nước sông như gương phản chiếu: so sánh ngang bằng Tâm hồn như buổi trưa hè: so sánh ngang bằng Con đi qua trăm núi ngàn suối - không bằng muôn nỗi đau lòng bùng cháy: so sánh không ngang bằng Con đi chiến đấu mười năm - không sánh kịp với gian khổ sáu mươi mùa đen trắng: so sánh không ngang bằng Anh đội viên mơ mộng - như nằm trong giấc mộng: so sánh ngang bằng Bóng Bác cao lò lẹng - ấm hơn ngọn lửa hồng: so sánh không ngang bằng Phép so sánh mà em ưa thích là:

Bóng Bác cao lò lẹng - ấm hơn ngọn lửa hồng Qua phép so sánh, hình ảnh Bác trở nên cao lớn nhưng vẫn gần gũi, vĩ đại và ấm áp hơn cả ngọn lửa hồng trong đêm lạnh giá.

Câu 2 trang 43 SGK văn 6 tập 2

Những câu văn sử dụng phép so sánh trong bài “Vượt thác” là:

Thuyền rẽ sóng lướt bon bon như đang nhớ núi rừng, cần lướt nhanh để về đúng lúc. Những động tác thả sào, rút rào rập ràng nhanh chóng như dao cắt Dượng Hương Thư như một tượng đồng đúc, cơ bắp cuồn cuộn, hai hàm răng kẹp chặt, quai hàm mạnh mẽ, đôi mắt sáng ngời như hiệp sĩ Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dọc sườn núi, những cây lớn nổi lên giữa những bụi mọc xanh biếc xa xa như những ông lão vung tay chào đón đám con cháu tiến về phía trước. Hình ảnh so sánh mà tôi yêu thích là:

Dượng Hương Thư như một tượng đồng đúc, cơ bắp cuồn cuộn, hai hàm răng kẹp chặt, quai hàm mạnh mẽ, đôi mắt sáng ngời như hiệp sĩ Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Tôi thích hình ảnh này vì thông qua phép so sánh, dáng vẻ con người trở nên sống động, oai phong và đặc biệt, tác giả đã sử dụng cả hai hình ảnh so sánh trong một đoạn văn.

Câu 3 trang 43 SGK văn 6 tập 2

Dựa vào bài viết “Vượt thác”, viết một đoạn văn từ ba đến năm câu mô tả Dượng Hương Thư đưa thuyền vượt qua thác dữ, trong đoạn văn sử dụng cả hai dạng so sánh đã được giới thiệu:

Thác nước đổ xuống mãnh liệt, ngồi trên thuyền nhìn thấy nó vồ vập như một con thủy quái đang thách thức tinh thần của con người. Trước thủy quái đó, Dượng Hương Thư hiện hình như một người hiện diện rõ ràng trong những động tác thả sào, rút rào với sự linh hoạt nhanh nhẹn không kém như một chiếc dao sắc bén. Những đợt sóng đập vào thuyền, tạo ra bọt trắng, đẩy con thuyền theo hướng không mong muốn, buộc Dượng Hương Thư phải sử dụng sức mạnh của mình để giữ chặt cây sào, ngăn chặn con đường không mong đợi đó. Dượng Hương Thư giống như một tượng đồng đúc, cơ bắp cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm mạnh mẽ, đôi mắt lấp lánh như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.

Soạn bài so sánh tiếp theo đơn giản năm 2024

Hình ảnh minh họa (Nguồn từ nguồn thông tin trực tuyến)

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 2083 hoặc email: [email protected]