Tại sao đồng bằng sông Hồng lại trở thành vùng trọng điểm lương thực của cả nước

Answers [ ]

  1. Đồng bằng sông Hồng trở thành vùng trọng điểm sản xuất lương thực lớn thứ hai cả nước vì:

    – Diện tích rộng hơn1,4 triệu ha, chiếm 3,8% diện tích toàn quốc.

    – Có vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, dân cư đông đúc, nguồn lao động dồi dào, mặt bằng dân trí cao.

    – Tài nguyên thiên nhiên của vùng khá đa dạng, đặc biệt là đất phù sa sông Hồng.

    – Đồng bằng sông Hồng là nơi có nhiều khả năng để sản xuất lương thực, thực phẩm.

    – Đây là vựa lúa lớn thứ hai của cả nước, sau Ðồng bằng sông Cửu Long.

    – Số đất đai sử dụng cho nông nghiệp là trên 70 vạn ha [chiếm 56% tổng diện tích tự nhiên của vùng], trong đó 70% đất có độ phì từ trung bình trở lên.

  2. VÌ :

    Đồng bằng sông Hồng[hayChâu thổ sông Hồng] là một vùng nằm quanh khu vực hạ lưusông Hồngthuộcmiền Bắc Việt Nam, vùng đất bao gồm 10 tỉnh thành, trong đó có 2thành phố trực thuộc trung ươngvà 8tỉnh, 11thành phố [ngang cấp huyện] trực thuộc tỉnh. Đây là vùng cómật độ dân sốcao nhất Việt Nam [hơn 21 triệu người][1].

    Gần như đồng nghĩa với đồng bằng sông Hồng là vùng trung châu, khác với vùng chân núi “trung du” và núi cao “thượng du”. Không giống như vùngĐồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Hồng chỉ có 2 tỉnhThái BìnhHưng Yênlà không có núi, do đó khu vực này thường được gọi là “châu thổ sông Hồng”.

    Danh từTrung châutừng được dùng trong sử sách ngày xưa để chỉ định vùng bình nguyên này của miền Bắc. Công nghiệp đồng bằng hình thành sớm nhất Việt Nam và phát triển mạnh trong thời kì đất nước công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

    Toàn bộ miền đồng bằng sông Hồng nằm trên một lớp đá kết tinh cổ, loại nền đá ở vùng Đông Bắc. Cách đây 200 triệu năm, vào cuốiđại Cổ sinh, lớp đá này bị sụt xuống. Vào thời đó, biển lên đến quá Việt Trì ngày nay, tiến sát các vùng đồi Bắc Giang, Bắc Ninh, Phúc Yên, Nho Quan. Cửa sông Hồng lúc đó ở Việt Trì. Chế độ biển kéo dài trên 170 triệu năm. Cáctrầm tíchNeogenlắng xuống làm chovịnh biểnthu hẹp lại. Lớp trầm tích này có nơi dày đến 3000 mét. Trên cùng là lớpphù saHolocendày từ 80 đến 100 mét ở trung tâm vùng đồng bằng sông Hồng, và càng xa trung tâm thì càng mỏng dần.

    Trong đồng bằngsông Hồngcó nhiều ô trũng tự nhiên, điển hình là ô trũngHà Nam Ninh, ô trũngHải Hưngvà ô trũngNho Quan. Ngoài ra còn có rất nhiều đầm lầy. Trầm tích và phù sa do các sông vận chuyển ra khỏi lòng sông mỗi mùa lũ đã không lấp được các ô trũng và đầm lầy này do chúng quá xa sông hoặc do bị đê điều nhân tạo ngăn cản. Việc các sông đổi dòng cũng tạo ra nhưng đầm lầy và ao hồ.

    Dân số khu vực Đồng bằng sông Hồng hiện nay khoảng trên 21 triệu người [thời điểm 2016], chiếm khoảng 22% tổng dân số cả nước,[5]bình quân khoảng 1.413 người trên 1 cây số vuông. Đa số dân số là người Kinh, một bộ phận nhỏ thuộcBa Vì[Hà Nội] vàNho Quan[Ninh Bình] có thêm dân tộc Mường.

    • Dân cư đông nên có lợi thế: Có nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động này có nhiều kinh nghiệm và truyền thống trong sản xuất, chất lượng lao động cao. Tạo ra thị trường có sức mua lớn.
    • Chính sách: có sự đầu tư nhiều của Nhà nước và nước ngoài.
    • Có lịch sử khai phá lâu đời, là nơi tập trung nhiều di tích, lễ hội, làng nghề truyền thống… với 2 trung tâm KT-XH làHà NộiHải Phòng.
    • Diện tích đất nông nghiệp khoảng 760.000 ha, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ, có giá trị lớn về sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp chiếm 51,2% diện tích vùng.
    • Khí hậu cận nhiệt đới ẩm, có mùa hè nóng ẩm nhưng mùa đông phi nhiệt đới lạnh và khô, làm cho cơ cấu cây trồng đa dạng.
    • Tài nguyên nước phong phú, có giá trị lớn về kinh tế là hệ thốngsông Hồngsông Thái Bình. Ngoài ra còn có nước ngầm, nước nóng, nước khoáng.
    • Tài nguyên biển: bờ biển dài 400km, vùng biển có tiềm năng lớn để phát triển nhiều ngành kinh tế [đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, giao thông, du lịch]
    • Khoáng sản không nhiều, đáng kể nhất là trữ lượng than nâu trữ lượng dự tính là 8,8 tỉ tấn. Khí thiên nhiên được thăm dò và khai thác ởTiền HảiThái Bình. Tuy nhiên, khoáng sản làm vật liệu xây dựng khá phong phú như đá vôi hàng tỉ tấn…
    • Các ngành công nghiệp mà đồng bằng sông Hồng có là:luyện kim,cơ khí,hóa chất,vật liệu xây dựng,chế biến thực phẩm,sản xuất hàng tiêu dùng,nhiệt điện. Các ngành công nghiệp khai thác: khai tháckhí dầu, khai thácđá vôi, khai tháccao lanh.

      Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh từ 18,3 nghìn tỷ đồng [1995] lên 55,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 21% cả nước.[cần dẫn nguồn]Những nơi có nhiều ngành công nghiệp tập trung nhất làHà Nội,Hải Phòng,Hải Dương,Bắc Ninh.

      Tính đến cuối năm 2009, vùng Đồng bằng sông Hồng có 61 Khu công nghiệp được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên trên 13.800 ha, trong đó có 9.400 ha đất công nghiệp có thể cho thuê. So với cả nước, vùng Đồng bằng sông Hồng chiếm 26% về số lượng KCN và 23% về diện tích đất tự nhiên các KCN.

    • Đồng bằng sông Hồng là khu vực có đất đai trù phú, phù sa màu mỡ. Diện tích và tổng sản lượng lương thực chỉ đứng sau Đồng bằng Sông Cửu Long nhưng là vùng có trình độ thâm canh cao, lâu đời.

      Sản lượng lúa của khu vực tăng từ 44,4 tạ/ha [1995] lên là 58,9 tạ /ha [2008]

      Không chỉ có sản lượng lúa tăng mà còn có một số lương thực khác như ngô, khoai tây, cà chua, cây ăn quả… cũng tăng về mặt sản lượng và cả chất lượng. Đem lại hiệu quả cho ngành kinh tế của vùng.Vụ đôngtrở thành vụ sản xuất chính.

      Nuôi lợn, bò và gia cầm cũng phát triển mạnh của vùng

      Vùng duyên hải Bắc BộgồmHải Phòng,Thái Bình,Nam ĐịnhNinh Bìnhnằm giáp biển, có nhiều cửa sông lớn đổ ra, thuận lợi phát triển nghề nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản.

Giải bài 2 phần câu hỏi và bài tập trang 79 SGK Địa lí 9

Đề bài

Sản xuất lương thực ở đồng bằng sông Hồng có tầm quan trọng như thế nào? Đồng bằng sông Hồng có những điều kiện thuận lợi và khó khăn gì để phát triển sản xuất lương thực?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Vận dụng kiến thức về Đồng bằng sông Hồng.

Lời giải chi tiết

- Tầm quan trọng của việc sản xuất lương thực ở đồng bằng sông Hồng:

+ Đảm bảo lương thực cho nhân dân của vùng, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.

+ Mặt hàng xuất khẩu quan trọng [lúa gạo], mạng lại nguồn thu ngoại tệ lớn.

+ Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, góp phần đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp.

+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm.

+ Giải quyết việc làm cho lao động, sử dụng hợp lí tài nguyên [đất trồng, nguồn nước…].

- Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển sản xuất lương thực ở đồng bằng sông Hồng:

Thuận lợi

+ Đất phù sa màu mỡ, diện tích rộng lớn => Sản xuất lương thực với quy mô lớn.

+ Khí hậu và nguồn nước thuận lợi để thâm canh, tăng vụ.

+ Nguồn lao động đông, trình độ thâm canh cao.

+ Cơ sở vật chất kĩ thuật của nông nghiệp, đặc biệt là mạng lưới thủy lợi đảm bảo tốt cho sản xuất.

+ Các chính sách mới của Nhà nước [chính sách về đất, thuế, giá…]

+ Thị trường rộng lớn, thúc đẩy sản xuất phát triển.

Khó khăn

+ Vùng đất trong đê không được bồi tụ thường xuyên, đất bạc màu.

+ Bình quân đất canh tác trên đầu người thấp [dưới 0,05 ha/người].

+ Diện tích đất canh tác còn ít khả năng mở rộng, quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa làm cho đất sản xuất lương thực ở một số địa phương bị thu hẹp, suy thoái.

+ Thời tiết diễn biến bất thường, tai biến thiên nhiên thường xảy ra [bão, lũ, hạn, rét kéo dài…].

+ Thu nhập từ sản xuất lương thực còn thấp ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất.

Loigiaihay.com

  • Bài 3 trang 79 SGK Địa lí 9

    Chứng minh rằng đồng bằng sông Hồng có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch.

  • Tình hình phát triển kinh tế Đồng bằng sông Hồng

    Công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng hình thành sớm nhất Việt Nam và phát triển mạnh trong thời kì đất nước thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

  • Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

    Hà Nội, Hải Phòng là hai trung tâm kinh tế lớn nhất ở Đồng bằng sông Hồng.

  • Bài 1 trang 79 SGK Địa lí 9

    Trình bày đặc điểm phát triển công nghiệp ở vùng đồng bằng sông Hồng thời kì 1995 – 2002.

  • Xác định trên hình 21.2, vị trí của các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 79 SGK Địa lí 9

Video liên quan

Chủ Đề