Thời gian dài hơn thông thường
Điều đầu tiên phải nói rằng, sự đặc biệt của giải đấu Euro 2020 đã xuất phát từ ý tưởng của cựu Chủ tịch UEFA, Michel Platini, từ năm 2012. 2020 là kỷ niệm tròn 60 năm thành lập giải bóng đá lớn nhất châu Âu này, chính vì vậy vị cựu Chủ tịch UEFA muốn mang đến một kỷ niệm khó phai mờ trong người hâm mộ trái bóng tròn cùng với kế hoạch tổ chức giải tại một vài quốc gia. Trước đó, giải Euro đã từng chứng kiến 2 quốc gia đồng đăng cai. Giải đấu thứ 16 trong lịch sử này, theo kế hoạch ban đầu là tổ chức ở 13 địa điểm. Sau nhiều khúc mắc và thay đổi do bất khả kháng, hiện tại các đội tuyển sẽ thi đấu ở 11 sân thuộc 11 thành phố tại 11 quốc gia.
Đội tuyển Bồ Đào Nha có nhiệm vụ bảo vệ chức vô địch Euro mà họ đang nắm giữ từ 2016
Vòng loại được bắt đầu từ tháng 3.2019 nhưng hành trình của nó có điểm khác biệt so với thường lệ. Ngoài việc chọn 2 đội dẫn đầu của 10 bảng đấu, việc phân định các suất đá play-off còn dựa trên thành tích tại UEFA Nations League 2018-2019 - giải đấu mới của UEFA, phân nhánh để chốt 4 đội. Và do đại dịch COVID-19 bùng phát vào đầu năm 2020, sau đó vài tháng, Euro 2020 chính thức được tuyên bố hoãn lại 1 năm. Cũng vì sự gián đoạn bởi COVID-19, đến tháng 11.2020, vòng loại mới chính thức kết thúc.
Không phân biệt chủ nhà hay khách
Euro năm nay sẽ diễn ra ở 11 quốc gia nhưng chỉ có có 9 đội chủ nhà gồm Italia [bảng A], Đan Mạch, Nga [B], Hà Lan [C], Anh, Scotland [D], Tây Ban Nha [E], Đức, Hungary [F]. Trong số này, Nga, Scotland, Hungary chỉ được đá 2 trận trên sân nhà, các đội còn lại đá 3 trận vòng bảng đều trên sân nhà của họ. Đây là lần đầu tiên giải Euro không phân biệt đội chủ nhà hay khách, không một đội nào giành vé trực tiếp tham dự giải đấu nhờ suất cho đội chủ nhà. Điều đặc biệt là chiếc vương miện của đội tuyển Bồ Đào Nha được giữ lâu hơn các đội khác sau chức vô địch giành được năm 2016 đến giờ là 5 năm.
Sự thay đổi lớn về quân số
Cũng lại do đại dịch COVID -19, Liên đoàn bóng đá châu Âu cũng đã có một quyết định lớn về việc cho phép mỗi đội bóng đăng ký đến 26 cầu thủ. Điều này cho phép các huấn luyện viên có điều kiện xoay vòng để giữ được sức khỏe tốt nhất cho các cầu thủ thi đấu giải. Thêm vào đó, trong gần 2 năm qua, các sân cỏ khắp thế giới hầu như các trận bóng đá đều không có khán giả được vào sân theo dõi, những khán đài trống vắng lâu dần thành khá quen thuộc. Tuy nhiên tại Euro tới đây, khán giả được cho phép trở lại sân. Tuy nhiên, quy định là các sân chỉ được sử dụng tối đa 50% sức chứa để đón cổ động viên, con số trung bình chỉ là 25-30%. Có lượng cổ động viên đến tiếp sức, hy vọng Euro 2021 là nguồn động lực lớn để tiếp thêm sức mạnh cho các tuyển thủ thăng hoa trong ngày hội bóng đá châu Âu.
Sân vận động được đón khán giả vào xem là động lực lớn tiếp thêm sức mạnh cho cầu thủ thi đấu trên sân
Giải vô địch bóng đá châu Âu [UEFA European Championship, tên thường gọi: UEFA Euro hay Euro] là giải bóng đá quốc tế dành cho các đội tuyển quốc gia nam của các thành viên Liên đoàn bóng đá châu Âu [UEFA], nhằm xác định nhà vô địch châu lục của châu Âu. Giải đấu thường được tổ chức bốn năm một lần kể từ năm 1960, ngoại trừ giải năm 2020 được tổ chức vào năm 2021 do đại dịch COVID-19 đang diễn ra ở châu Âu. Được lên lịch vào các năm chẵn giữa các giải đấu World Cup, ban đầu nó được gọi là Cúp các quốc gia châu Âu, và được đổi thành tên hiện tại vào năm 1968. Bắt đầu từ giải đấu năm 1996, các chức vô địch cụ thể thường được gọi là " UEFA Euro [năm]"; thể thức này kể từ đó đã được áp dụng trở lại cho các giải đấu trước 1996.
Pháp | Liên Xô |
2–1 [s.h.p.][1] | Nam Tư |
Tiệp Khắc |
2–0 | Pháp |
4 | |
1964 Chi tiết |
Tây Ban Nha | Tây Ban Nha |
2–1 | Liên Xô |
Hungary |
3–1 [s.h.p.][1] | Đan Mạch |
4 |
1968 Chi tiết |
Ý | Ý |
1–1 [s.h.p.] Play-off 2-0 |
Nam Tư |
Anh |
2–0 | Liên Xô |
4 |
1972 Chi tiết |
Bỉ | Tây Đức |
3–0 | Liên Xô |
Bỉ |
2–1 | Hungary |
4 |
1976 Chi tiết |
Nam Tư | Tiệp Khắc |
2–2 [s.h.p.] [5–3] [11m] |
Tây Đức |
Hà Lan |
3–2 [s.h.p.][1] | Nam Tư |
4 |
1980 Chi tiết |
Ý | Tây Đức |
2–1 | Bỉ |
Tiệp Khắc |
1–1 [s.h.p.] [9–8] [11m] |
Ý |
8 |
Bắt đầu từ kỳ Euro 1984, không có trận tranh hạng 3. Do đó, không có vị trí thứ 3 và vị trí thứ 4 được trao giải thưởng. Thay vào đó, vòng bán kết được liệt kê theo thứ tự chữ cái.
1984 Chi tiết |
Pháp | Pháp |
2–0 | Tây Ban Nha |
Bồ Đào Nha và Đan Mạch | 8 |
1988 Chi tiết |
Tây Đức | Hà Lan |
2–0 | Liên Xô |
Tây Đức và Ý | 8 |
1992 Chi tiết |
Thụy Điển | Đan Mạch |
2–0 | Đức |
Hà Lan và Thụy Điển | 8 |
1996 Chi tiết |
Anh | Đức |
2–1 [h.p] [2] | Cộng hòa Séc |
Anh và Pháp | 16 |
2000 Chi tiết |
Bỉ & Hà Lan |
Pháp |
2–1 [h.p] [2] | Ý |
Bồ Đào Nha và Hà Lan | 16 |
2004 Chi tiết |
Bồ Đào Nha | Hy Lạp |
1–0 | Bồ Đào Nha |
Hà Lan và Cộng hòa Séc | 16 |
2008 Chi tiết |
Áo & Thụy Sĩ |
Tây Ban Nha |
1–0 | Đức |
Nga và Thổ Nhĩ Kỳ | 16 |
2012 Chi tiết |
Ba Lan & Ukraina |
Tây Ban Nha |
4–0 | Ý |
Bồ Đào Nha và Đức | 16 |
2016 Chi tiết |
Pháp | Bồ Đào Nha |
1–0 [s.h.p.][1] | Pháp |
Đức và Wales | 24 |
2020 Chi tiết |
Liên đoàn bóng đá châu Âu | Ý |
1–1 [s.h.p.][1] [3–2][p][2] |
Anh |
Đan Mạch và Tây Ban Nha | 24 |
2024 Chi tiết |
Đức | 24 |
[1] Trận đấu kết thúc sau hai hiệp phụ.
[2] Trận đấu kết thúc theo luật bàn thắng vàng hay "luân lưu".
Đội vô địch và á quânSửa đổi
Đức | 3 [19721, 19801, 1996] | 3 [19761, 1992, 2008] |
Tây Ban Nha | 3 [1964*, 2008, 2012] | 1 [1984] |
Ý | 2 [1968*, 2020] | 2 [2000, 2012] |
Pháp | 2 [1984*, 2000] | 1 [2016*] |
Nga | 1 [1960]2 | 3 [1964, 1972, 1988]2 |
Cộng hòa Séc | 1 [19763] | 1 [1996] |
Bồ Đào Nha | 1 [2016] | 1 [2004*] |
Hà Lan | 1 [1988] | – |
Đan Mạch | 1 [1992] | – |
Hy Lạp | 1 [2004] | – |
Serbia | – | 2 [1960, 1968]4 |
Bỉ | – | 1 [1980] |
Anh | – | 1 [2020] |
Bản đồ các quốc gia vô địch châu Âu
Kết quả của các nước chủ nhàSửa đổi
1960 | Pháp | Hạng tư |
1964 | Tây Ban Nha | Vô địch |
1968 | Ý | Vô địch |
1972 | Bỉ | Hạng ba |
1976 | Nam Tư | Hạng tư |
1980 | Ý | Hạng tư |
1984 | Pháp | Vô địch |
1988 | Tây Đức | Bán kết |
1992 | Thụy Điển | Bán kết |
1996 | Anh | Bán kết |
2000 | Hà Lan | Bán kết |
Bỉ | Vòng bảng | |
2004 | Bồ Đào Nha | Á quân |
2008 | Áo Thụy Sĩ |
Vòng bảng |
2012 | Ba Lan Ukraina |
Vòng bảng |
2016 | Pháp | Á quân |
2020 | Azerbaijan România |
không vượt qua vòng loại |
Hungary Nga Scotland |
Vòng bảng | |
Đức Hà Lan |
Vòng 16 đội | |
Đan Mạch Tây Ban Nha |
Bán kết | |
Anh | Á quân | |
Ý | Vô địch | |
2024 | Đức | Chưa xác định |
Kết quả của đương kim vô địchSửa đổi
1964 | Liên Xô | Á quân |
1968 | Tây Ban Nha | Không vượt qua vòng loại |
1972 | Ý | Không vượt qua vòng loại |
1976 | Tây Đức | Á quân |
1980 | Tiệp Khắc | Hạng ba |
1984 | Tây Đức | Vòng bảng |
1988 | Pháp | Không vượt qua vòng loại |
1992 | Hà Lan | Bán kết |
1996 | Đan Mạch | Vòng bảng |
2000 | Đức | Vòng bảng |
2004 | Pháp | Tứ kết |
2008 | Hy Lạp | Vòng bảng |
2012 | Tây Ban Nha | Vô địch |
2016 | Tây Ban Nha | Vòng 16 đội |
2020 | Bồ Đào Nha | Vòng 16 đội |
2024 | Ý | Chưa xác định |
Cầu thủ xuất sắc nhấtSửa đổi
1996 | Matthias Sammer |
2000 | Zinédine Zidane |
2004 | Theodoros Zagorakis |
2008 | Xavi |
2012 | Andrés Iniesta |
2016 | Antoine Griezmann |
2020 | Gianluigi Donnarumma |
Vua phá lướiSửa đổi
1960 | François Heutte Valentin Ivanov Viktor Ponedelnik Milan Galić Dražan Jerković |
2 |
1964 | Ferenc Bene Dezső Novák Jesús María Pereda |
2 |
1968 | Dragan Džajić | 2 |
1972 | Gerd Müller | 4 |
1976 | Dieter Müller | 4 |
1980 | Klaus Allofs | 3 |
1984 | Michel Platini | 9 |
1988 | Marco van Basten | 5 |
1992 | Henrik Larsen Karlheinz Riedle Dennis Bergkamp Tomas Brolin |
3 |
1996 | Alan Shearer | 5 |
2000 | Patrick Kluivert Savo Milošević |
5 |
2004 | Milan Baroš | 5 |
2008 | David Villa | 4 |
2012 | Mario Mandžukić Mario Gómez Mario Balotelli Cristiano Ronaldo Alan Dzagoev Fernando Torres [W] |
3 |
2016 | Antoine Griezmann | 6 |
2020 | Patrik Schick Cristiano Ronaldo [W] |
5 |
Bản đồ thành tích tốt nhất của các quốc gia tham dự giải Ghi chú
- H1 – Vô địch
- H2 – Á quân
- H3 – Hạng ba [từ năm 1960 đến năm 1980]
- H4 – Hạng tư [từ năm 1960 đến năm 1980]
- BK – Bán kết [kể từ năm 1984]
- TK – Tứ kết [kể từ năm 1996]
- V16 – Vòng 16 đội [kể từ năm 2016]
- VB – Vòng bảng [kể từ năm 1980]
- Q — Đã vượt qua vòng loại của giải đấu sắp tới
- • — Không vượt qua vòng loại
- × — Không tham dự / Bị cấm tham dự
- — Đội chủ nhà
Số đội tham dự vòng chung kết của mỗi giải đấu được viết trong ngoặc.
Albania | × | • | • | • | x | • | • | • | • | • | • | • | • | • | VB | • | CXĐ | 1
Anh | × | • | H3 | • | • | VB | • | VB | VB | BK | VB | TK | • | TK | V16 | H2 | CXĐ | 10
Áo | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | VB | • | VB | V16 | CXĐ | 3
Ba Lan | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | VB | VB | TK | VB | CXĐ | 4
Bắc Ireland | × | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | V16 | • | CXĐ | 1
Bắc Macedonia | Một phần của Nam Tư | • | • | • | • | • | • | VB | CXĐ | 1||||||||
Bỉ | × | • | • | H3 | • | H2 | VB | • | • | • | VB | • | • | • | TK | TK | CXĐ | 6
Bồ Đào Nha | • | • | • | • | • | • | BK | • | • | TK | BK | H2 | TK | BK | H1 | V16 | CXĐ | 8
Bulgaria | • | • | • | • | • | • | • | • | • | VB | • | VB | • | • | • | • | CXĐ | 2
Croatia | Một phần của Nam Tư | TK | • | VB | TK | VB | V16 | V16 | CXĐ | 6||||||||
Đan Mạch | • | H4 | • | • | • | • | BK | VB | H1 | VB | VB | TK | • | VB | • | BK | CXĐ | 9
Đức 1 | × | × | • | H1 | H2 | H1 | VB | BK | H2 | H1 | VB | VB | H2 | BK | BK | V16 | H | 14
Hà Lan | × | • | • | • | H3 | VB | • | H1 | BK | TK | BK | BK | TK | VB | • | V16 | CXĐ | 10
Hungary | • | H3 | • | H4 | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | V16 | VB | CXĐ | 4
Hy Lạp | • | × | • | • | • | VB | • | • | • | • | • | H1 | VB | TK | • | • | CXĐ | 4
Iceland | x | • | x | x | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | TK | • | CXĐ | 1
Ireland | • | • | • | • | • | • | • | VB | • | • | • | • | • | VB | V16 | • | CXĐ | 3
Latvia | Một phần của Liên Xô | • | • | VB | • | • | • | • | CXĐ | 1||||||||
Na Uy | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | VB | • | • | • | • | • | CXĐ | 1
Nga 2 | H1 | H2 | H4 | H2 | • | • | • | H2 | VB | VB | • | VB | BK | VB | VB | VB | CXĐ | 12
Pháp | H4 | • | • | • | • | • | H1 | • | VB | BK | H1 | TK | VB | TK | H2 | V16 | CXĐ | 10
Phần Lan | x | x | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | VB | CXĐ | 1
România | • | • | • | • | • | • | VB | • | • | VB | TK | • | VB | • | VB | • | CXĐ | 5
Scotland | × | × | • | • | • | • | • | • | VB | VB | • | • | • | • | • | VB | CXĐ | 3
Cộng hòa Séc 3 | H3 | • | • | • | H1 | H3 | • | • | • | H2 | VB | BK | VB | TK | VB | TK | CXĐ | 10
Serbia 4 | H2 | • | H2 | • | H4 | • | VB | • | × [5] | × | TK | • | • | • | • | • | CXĐ | 5
Slovakia | Một phần của Tiệp Khắc | • | • | • | • | • | V16 | VB | CXĐ | 2||||||||
Slovenia | Một phần của Nam Tư | • | VB | • | • | • | • | • | CXĐ | 1||||||||
Tây Ban Nha | × | H1 | • | • | • | VB | H2 | VB | • | TK | TK | VB | H1 | H1 | V16 | BK | CXĐ | 11
Thổ Nhĩ Kỳ | • | • | • | • | • | • | • | • | • | VB | TK | • | BK | • | VB | VB | CXĐ | 5
Thụy Điển | × | • | • | • | • | • | • | • | BK | • | VB | TK | VB | VB | VB | V16 | CXĐ | 7
Thụy Sĩ | × | • | • | • | • | • | • | • | • | VB | • | VB | VB | • | V16 | TK | CXĐ | 5
Ukraina | Một phần của Liên Xô | × [6] | • | • | • | • | VB | VB | TK | CXĐ | 3|||||||
Wales | x | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | BK | V16 | CXĐ | 2
Ý | × | • | H1 | • | • | H4 | • | BK | • | VB | H2 | VB | TK | H2 | TK | H1 | CXĐ | 10
1: Tính cả các lần tham dự với tư cách là Tây Đức
2: Tính cả các lần tham dự với tư cách là Liên Xô và một lần với tư cách là Cộng đồng các Quốc gia Độc lập
3: Tính cả các lần tham dự với tư cách là Tiệp Khắc
4: Tính cả các lần tham dự với tư cách là Nam Tư
*: Lùi lại 1 năm do đại dịch COVID-19
Các đội chưa từng tham dự vòng chung kết Euro Andorra, Armenia, Azerbaijan, Belarus, Bosna và Hercegovina, Síp, Estonia, Quần đảo Faroe, Gruzia, Gibraltar, Israel, Kazakhstan, Kosovo, Liechtenstein, Litva, Luxembourg, Malta, Moldova, Montenegro, San Marino.Dưới đây là thống kê giải đầu tiên mà các đội tuyển giành quyền vào chơi một vòng chung kết Euro.
1960 | Cộng hòa Séc[7] Pháp Nga[8] Serbia[9] |
1964 | Đan Mạch Tây Ban Nha Hungary |
1968 | Anh Ý |
1972 | Bỉ Đức[10] |
1976 | Hà Lan |
1980 | Hy Lạp |
1984 | Bồ Đào Nha România |
1988 | Cộng hòa Ireland |
1992 | Scotland Thụy Điển |
1996 | Bulgaria Croatia Thụy Sĩ Thổ Nhĩ Kỳ |
2000 | Na Uy Slovenia |
2004 | Latvia |
2008 | Áo Ba Lan |
2012 | Ukraina |
2016 | Albania Iceland Bắc Ireland Slovakia Wales |
2020 | Phần Lan Bắc Macedonia |
[tính đến mùa giải 2020]
Chú thíchĐội vô địch Euro |
01. | Ý | 53 | 27 | 13 | 13 | 78 | 55 | +23 | 94 |
02. | Đức | 45 | 21 | 18 | 6 | 52 | 31 | +21 | 81 |
03. | Tây Ban Nha | 46 | 21 | 15 | 10 | 68 | 42 | +26 | 78 |
04. | Pháp | 43 | 21 | 12 | 10 | 69 | 50 | +19 | 75 |
05. | Hà Lan | 39 | 20 | 8 | 11 | 65 | 41 | +24 | 68 |
06. | Bồ Đào Nha | 39 | 19 | 10 | 10 | 56 | 38 | +18 | 67 |
07. | Anh | 38 | 15 | 13 | 10 | 51 | 37 | +14 | 58 |
08. | Cộng hòa Séc | 37 | 15 | 7 | 15 | 47 | 49 | −2 | 52 |
09. | Nga | 36 | 13 | 7 | 16 | 40 | 52 | −12 | 46 |
10. | Đan Mạch | 33 | 10 | 6 | 17 | 42 | 50 | −8 | 36 |
11. | Bỉ | 22 | 11 | 2 | 9 | 31 | 28 | +3 | 35 |
12. | Croatia | 22 | 9 | 6 | 7 | 30 | 28 | +2 | 33 |
13. | Thụy Điển | 24 | 7 | 7 | 10 | 30 | 28 | +2 | 28 |
14. | Hy Lạp | 16 | 5 | 3 | 8 | 14 | 20 | −6 | 18 |
15. | Thụy Sĩ | 18 | 3 | 8 | 7 | 16 | 24 | −8 | 17 |
16. | Wales | 10 | 5 | 1 | 4 | 13 | 12 | +1 | 16 |
17. | Thổ Nhĩ Kỳ | 18 | 4 | 2 | 12 | 14 | 30 | −16 | 14 |
18. | Ba Lan | 14 | 2 | 7 | 5 | 11 | 15 | −4 | 13 |
19. | Serbia | 14 | 3 | 2 | 9 | 22 | 39 | −17 | 11 |
20. | Hungary | 11 | 2 | 4 | 5 | 14 | 20 | −6 | 10 |
21. | Ukraina | 11 | 3 | 0 | 8 | 8 | 19 | −11 | 9 |
22. | Iceland | 5 | 2 | 2 | 1 | 8 | 9 | −1 | 8 |
23. | Áo | 10 | 2 | 2 | 6 | 7 | 12 | −5 | 8 |
24. | Scotland | 9 | 2 | 2 | 5 | 5 | 10 | −5 | 8 |
25. | România | 16 | 1 | 5 | 10 | 10 | 21 | −11 | 8 |
26. | Cộng hòa Ireland | 10 | 2 | 2 | 6 | 6 | 17 | −11 | 8 |
27. | Slovakia | 7 | 2 | 1 | 4 | 5 | 13 | −8 | 7 |
28. | Na Uy | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 4 |
29. | Bulgaria | 6 | 1 | 1 | 4 | 4 | 13 | −9 | 4 |
30. | Bắc Ireland | 4 | 1 | 0 | 3 | 2 | 3 | −1 | 3 |
31. | Albania | 3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 3 | −2 | 3 |
32. | Phần Lan | 3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 3 | −2 | 3 |
33. | Slovenia | 3 | 0 | 2 | 1 | 4 | 5 | −1 | 2 |
34. | Latvia | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 5 | −4 | 1 |
35. | Bắc Macedonia | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 8 | −6 | 0 |
Cập nhật lần cuối: 12/7/2020.
1960 | Gavriil Kachalin | Liên Xô |
1964 | José Villalonga | Tây Ban Nha |
1968 | Ferruccio Valcareggi | Ý |
1972 | Helmut Schön | Tây Đức |
1976 | Václav Ježek | Tiệp Khắc |
1980 | Jupp Derwall | Tây Đức |
1984 | Michel Hidalgo | Pháp |
1988 | Rinus Michels | Hà Lan |
1992 | Richard Møller-Nielsen | Đan Mạch |
1996 | Berti Vogts | Đức |
2000 | Roger Lemerre | Pháp |
2004 | Otto Rehhagel | Hy Lạp |
2008 | Luis Aragonés | Tây Ban Nha |
2012 | Vicente del Bosque | Tây Ban Nha |
2016 | Fernando Santos | Bồ Đào Nha |
2020 | Roberto Mancini | Ý |
- Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu
- ^ “2005/2006 season: final worldwide matchday to be ngày 14 tháng 5 năm 2006”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 19 tháng 12 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2012.
- ^ Roxborough, Scott [ngày 24 tháng 6 năm 2015]. “Amid FIFA Scandal, EBU Buys Euro 2016 Rights”. The Hollywood Report. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Delaunay's dream realised in France”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 30 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2012.
- ^ “The Henri Delaunay Cup”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 28 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2012.
- ^ Vượt qua vòng loại nhưng bị cấm tham dự vì chiến tranh Nam Tư, đội tuyển Đan Mạch được UEFA cho thay thế
- ^ Thuộc Cộng đồng các Quốc gia Độc lập
- ^ Từ năm 1960 đến năm 1992, Cộng hòa Séc thi đấu với tên gọi Tiệp Khắc.
- ^ Từ năm 1960 đến năm 1988, Nga thi đấu với tên gọi Liên Xô và năm 1992 với tên gọi CIS.
- ^ Từ năm 1960 đến năm 2000, Serbia thi đấu với tên gọi Nam Tư.
- ^ Từ năm 1960 đến năm 1988, Đức thi đấu với tên gọi Tây Đức.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Giải vô địch bóng đá châu Âu. |
- Trang web chính thức