Tế bào gai không điển hình ASC là gì

Bs Nguyễn Thị Kiều Trinh- Khoa Phụ Sản

Mỗi năm, hơn 13.000 phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư cổ tử cung ở Hoa Kỳ. Tuy nhiên, ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh ung thư có thể phòng ngừa nhất hiện nay. Trong hầu hết các trường hợp ung thư cổ tử cung có thể được ngăn ngừa thông qua phát hiện sớm và điều trị những thay đổi tế bào bất thường xảy ra ở cổ tử cung trong những trước khi ung thư cổ tử cung phát triển.

Bây giờ chúng ta biết rằng những thay đổi tế bào này là do virus gây u nhú ở người [papillomavirus] , thường được gọi là HPV . Thử nghiệm truyền thống để phát hiện sớm là thử nghiệm Pap. Đối với phụ nữ từ 30 tuổi trở lên, xét nghiệm HPV cũng được khuyến nghị. Xét nghiệm HPV có thể phát hiện loại HPV nguy cơ cao thường được tìm thấy trong ung thư cổ tử cung. [Xét nghiệm HPV đơn độc gần đây đã được phê duyệt để sử dụng làm sàng lọc ung thư cổ tử cung đầu tay cho phụ nữ từ 25 tuổi trở lên, sau khi có kết quả sẽ xét nghiệm Pap cho phụ nữ đó].

Các hướng dẫn hiện tại để sàng lọc ung thư cổ tử cung là:

  • Phụ nữ nên bắt đầu sàng lọc bằng xét nghiệm Pap ở tuổi 21. [Không cần sàng lọc cho phụ nữ dưới 21 tuổi].
  • Bắt đầu ở tuổi 30, phụ nữ có ba lựa chọn để sàng lọc:
  • Xét nghiệm Pap đơn độc, ba năm một lần
  • Đồng xét nghiệm Pap và HPV, 05 năm/ 1 lần, gọi là Cotesting,
  • Xét nghiệm HPV đơn độc, 05 năm/ một lần

Tùy thuộc vào kết quả xét nghiệm Pap và / hoặc HPV, nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe có thể đề nghị sàng lọc bổ sung hoặc làm các thử thuật, vì vậy một số phụ nữ có thể được kiểm tra thường xuyên hơn.

Sau 65 tuổi, phụ nữ trên 65 tuổi đã được sàng lọc trước và không có nguy cơ cao có thể ngừng sàng lọc. Phụ nữ đã phẫu thuật cắt tử cung [cắt bỏ cổ tử cung] cũng không cần phải sàng lọc, trừ khi họ có tiền sử tổn thương tiền ung thư trước đó.

Xét nghiệm Pap

Xét nghiệm Pap tìm thấy những thay đổi trong các tế bào của cổ tử cung. Khi một phụ nữ làm xét nghiệm Pap, cô ấy được khám phụ khoa bằng mỏ vịt để quan sát cổ tử cung và âm đạo. Khi nhìn thấy cổ tử cung, có thể dùng bàn chải / que để thu thập các tế bào, người khám sẽ nhẹ nhàng xoay thiết bị trong ống cổ tử cung và cổ ngoài tử cung [phần cổ tử cung tiếp xúc với âm đạo] để thu thập tế bào vảy và tuyến tế bào. Các tế bào được gửi đến phòng thí nghiệm để được chuẩn bị và đánh giá dưới kính hiển vi.

Xét nghiệm Pap phát hiện thay đổi bất thường hoặc tiền ung thư trong các tế bào trên cổ tử cung. Nếu kết quả xét nghiệm Pap cho thấy những thay đổi tế bào thường được gọi là loạn sản cổ tử cung. Các thuật ngữ phổ biến khác mà nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe có thể sử dụng bao gồm:

  • Thay đổi tế bào bất thường
  • Thay đổi tế bào tiền ung thư
  • CIN [tân sản trong biểu mô cổ tử cung]
  • SIL [tổn thương trong biểu mô vảy]
  • Mụn cóc trên cổ tử cung

Tất cả những thuật ngữ này có nghĩa là có những bất thường ở cổ tử cung. Những thay đổi tế bào này thường là do HPV. Có nhiều loại HPV có thể gây ra loạn sản cổ tử cung. Hầu hết các loại này được coi là loại có nguy cơ cao, có nghĩa là chúng có liên quan đến ung thư cổ tử cung.

Một người phụ nữ bị loạn sản cổ tử cung, điều đó không có nghĩa là cô ấy sẽ bị ung thư cổ tử cung. Nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của cô ấy có thể theo dõi chặt chẽ cổ tử cung của cô thường xuyên - và có thể điều trị - để ngăn chặn những thay đổi tế bào tiếp theo có thể trở thành ung thư theo thời gian nếu không được kiểm soát.

Xét nghiệm HPV

Các xét nghiệm HPV có thể phát hiện loại HPV nguy cơ cao hay gặp nhất trong ung thư cổ tử cung. Sự hiện diện của bất kỳ loại HPV ở phụ nữ trong nhiều năm có thể dẫn đến những thay đổi tế bào có thể cần được điều trị để ung thư cổ tử cung không xảy ra. Xét nghiệm HPV được thực hiện cùng lúc với xét nghiệm Pap bằng cách sử dụng một bàn chải mềm nhỏ để thu thập các tế bào cổ tử cung được gửi đến phòng thí nghiệm, hoặc mẫu xét nghiệm HPV có thể được lấy trực tiếp từ mẫu Pap.

Có hai loại HPV nguy cơ cao, HPV 16 và HPV 18, chịu trách nhiệm cho khoảng 70% bệnh ung thư cổ tử cung trên toàn thế giới. Việc phát hiện một phụ nữ có các loại vi-rút này giúp các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiểu rõ hơn về nguy cơ phát triển ung thư cổ tử cung.

Gần đây, xét nghiệm HPV đã được phê duyệt để sử dụng cho phụ nữ từ 25 tuổi trở lên để sàng lọc ung thư cổ tử cung nguyên phát [có nghĩa là có thể thực hiện đơn độc mà không cần xét nghiệm Pap]. Xét nghiệm Pap có thể chỉ định sau khi có kết quả định type HPV.

Chuẩn bị cho xét nghiệm Pap và / hoặc HPV

Có những bước bạn có thể thực hiện để đảm bảo bạn có được kết quả tốt nhất có thể từ xét nghiệm Pap hoặc HPV.

  • Cố gắng lên lịch kiểm tra sau khi sạch kinh 3-5 ngày.
  • Tránh quan hệ tình dục 48 giờ trước khi xét nghiệm.
  • Đừng thụt rửa 48 giờ trước khi xét nghiệm.
  • Không sử dụng tampon, hoặc kem âm đạo, bọt, màng hoặc thạch [như chất diệt tinh trùng hoặc thuốc] trong 48 giờ trước khi xét nghiệm

Kết quả xét nghiệm

Có nhiều hệ thống khác nhau mà các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sử dụng để phân loại xét nghiệm Pap.  Các hệ thống phân loại khác nhau và biểu hiện mức độ trầm trọng khác nhau bao gồm:

Hệ thống mô tả:  loạn sản nhẹ, loạn sản vừa, loạn sản nặng

Hệ thống CIN CIN là viết tắt của tân sản trong biểu mô cổ tử cung. Kết quả được phân loại là CIN 1, CIN 2, CIN 3

Hệ thống Bethesda:

  • ASC-US [Các tế bào vảy không điển hình có ý nghĩa không xác định]: Có nghĩa là các kết quả trông giống như ranh giới giữa bình thường và bất thường - thường không liên quan đến HPV
  • ASC-H [Tế bào vảy không điển hình - không thể loại trừ HSIL]: Kết quả giáp biên, nhưng thực sự có thể bao gồm các tổn thương mức độ cao.
  • SIL SIL mức độ thấp [LSIL] và SIL mức độ cao [HSIL]: SIL là viết tắt của tổn thương nội mô vảy. LSIL được coi là bất thường nhẹ thường do nhiễm trùng HPV. HSIL được coi là bất thường nghiêm trọng hơn và có nhiều khả năng tiến triển thành ung thư xâm lấn.

Phụ nữ có kết quả xét nghiệm Pap bất thường thường được kiểm tra thêm về các vấn đề cổ tử cung. Điều này có thể liên quan đến việc soi cổ tử cung và sinh thiết, hoặc quay lại sau một vài tháng để xét nghiệm Pap khác. Nếu kết quả Pap là ASC, ASC-US, thì nên xét nghiệm HPV

Xử trí kết quả xét nghiệm Pap bất thường

Nếu xét nghiệm Pap cho thấy các tế bào bất thường, các xét nghiệm bổ sung có thể được thực hiện. Những xét nghiệm này bao gồm:

Soi cổ tử cung: Soi cổ tử cung là kiểm tra âm đạo và cổ tử cung bằng dụng cụ phóng đại được gọi là soi cổ tử cung.

Sinh thiết cổ tử cung: Trong sinh thiết, nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sẽ lấy một lượng nhỏ mô kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm kiếm các tế bào tiền ung thư hoặc tế bào ung thư. Hầu hết có sinh thiết tại phòng khám của bác sĩ, và không cần gây mê. Bạn có thể gặp một số ít trường hợp chảy máu và xuất tiết sau khi kiểm tra và khó chịu tương tự như đau bụng. Có thể dùng Ibuprofen để làm giảm các triệu chứng này.

Sinh thiết qua soi cổ tử cung: Soi cổ tử cung, lấy một phần nhỏ mô bất thường khỏi bề mặt cổ tử cung bằng một dụng cụ chuyên biệt. Các tế bào sau đó được kiểm tra dưới kính hiển vi.

Nạo kênh cổ tử cung: Một thủ thuật trong đó niêm mạc ống cổ tử cung được nạo bằng một dụng cụ hình thìa gọi là curette. Có thể thực hiện tại phòng khám và không cần gây mê. Có thể có một số ít trường hợp đau bụng có thắt và chảy máu sau khi làm thủ thuật.

Khoét chóp: Một mẫu mô hình nón được lấy ra khỏi cổ tử cung để xem các tế bào bất thường có ở mô bên dưới bề mặt cổ tử cung hay không. Mẫu vật này lớn hơn nhiều so với sinh thiết được thực hiện tại phòng thủ thuật mà không cần gây mê. Mẫu mô này cũng có thể được lấy ra bằng thủ thuật dùng vòng LEEP, có thể được thực hiện dưới gây tê tại chỗ, hoặc khoét chóp bằng dao, được thực hiện trong phòng mổ dưới gây tê tại chỗ. Một số trường hợp có thể bị chảy máu âm đạo trong khoảng một tuần hoặc ra huyết dạng đốm trong khoảng ba tuần sau khi làm thủ thuật.

LEEP [Thủ thuật căt bỏ bằng dao điện vòng Loop] : LEEP được thực hiện bằng cách sử dụng một dây nóng nhỏ để loại bỏ các mô và tế bào tiền ung thư khỏi cổ tử cung. Thủ thuật này có thể thực hiện tại phòng khám và gây tê tại chỗ. Một số ít trường hợp có thể bị tiết dịch âm đạo từ trung bình đến nặng kéo dài đến ba tuần.

   [Nguồn: Cervical Cancer Screening: Pap and HPV Tests, National Cervical Cancer Coalition, NCCC 2019]

Tin mới hơn:

Tin cũ hơn:

>

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 22 Tháng 8 2019 17:56

Tân sinh trong biểu mô cổ tử cung

Tân sinh trong biểu mô cổ tử cung là tình trạng tế bào bao phủ cổ tử cung phát triển bất thường . Những thay đổi này mới diễn ra ở phần trên của lớp tế bào đáy, chưa xâm lấn vào mô đệm CTC. Đa số tổn thương xảy ra ở vùng chuyển tiếp của CTC [ranh giới giữa biểu mô lát và biểu mô trụ ]

TÂN SINH TRONG BIỂU MÔ CỔ TỬ CUNG [CIN]
PGS.TS Vũ Thị Nhung
BV Hùng Vương

I. ĐẠI CƯƠNG
Tân sinh trong biểu mô cổ tử cung [ CTC ] trước đây được gọi là dị sản CTC hay loạn sản CTC hay nghịch sản CTC là những tổn thương tiền ung thư của tế bào biểu mô CTC . CIN có thể tồn tại lâu hay tự khỏi nhờ hệ miễn dịch của bệnh nhân. Một số nhỏ trường hợp có thể tiến triển thành ung thư, điều trị tổn thương ở giai đoạn CIN thì có thể phòng ngừa ung thư CTC.
Tân sinh trong biểu mô cổ tử cung là tình trạng tế bào bao phủ cổ tử cung phát triển bất thường . Những thay đổi này mới diễn ra ở phần trên của lớp tế bào đáy, chưa xâm lấn vào mô đệm CTC. Đa số tổn thương xảy ra ở vùng chuyển tiếp của CTC [ranh giới giữa biểu mô lát và biểu mô trụ ]. Từ thập niên 90, qua nhiều nghiên cứu dịch tễ người ta đã xác định vai trò gây bệnh dẫn đến CIN của Human Papilloma Virus [HPV]. CIN thường phát triển trong khoảng 25-35 tuổi.

II. PHÂN LOẠI

Các tổn thương CIN có thể chia làm 3 loại :
1. CIN1 [Dị sản nhẹ]: Tế bào phát triển bất thường ở 1/3 dưới của lớp biểu mô CTC, có thể tự khỏi nhờ phản ứng miễn dịch của cơ thể sau một vài năm
2. CIN2 [Dị sản vừa] : Tổn thương ở 2/3 dưới của lớp biểu mô CTC
3. CIN3 [Dị sản nặng]: Tổn thương ở toàn bộ lớp biểu mô CTC, rất dễ nhầm lẫn với ung thư tại chỗ cổ TC

Đánh giá theo hệ thống BETHESDA [ kết quả PAP’s smear] , CIN1 được xếp vào loại tổn thương thượng mô gai mức độ thấp [LSIL], CIN2/3 được xếp vào loại tổn thương thượng mô gai mức độ cao [HSIL].

III. SỰ TIẾN TRIỂN CỦA CIN

Sự tiến triển của CIN kéo dài trung bình 15 năm , có thể có những diễn biến theo bảng sau:

Thoái triển

Tồn tại

Tiến triển

Ung thư xâm lấn

CIN 1

57%

32%

11%

1%

CIN 2

43%

35%

22%

5%

CỈN 3

32%

12%


Ung thư thường trải qua từng giai đoạn CIN1à CIN2 à CIN3

Tổn thương biểu mô mức độ cao [HSIL] vẫn có thể xảy ra mà không cần phải có LSIL trước đó Những tổn thương mức độ cao [HSIL] có thể phát triển từ tổn thương mức độ thấp hoặc trực tiếp từ các tổn thương do nhiễm HPV tồn tại kéo dài và 70% là do 2 týp virus HPV 16, HPV18. Vì thế, việc tầm soát phát hiện tình trạng nhiễm HPV hết sức cần thiết để quản lý sức khoẻ sinh sản cũng như đề ra biện pháp can thiệp sớm phù hợp.
Kết quả của chương trình tầm soát ung thư cổ tử cung ở British Colombia cho thấy sự thoái triển của tổn thương CIN cũng tuỳ thuộc vào tuổi của bệnh nhân. Phụ nữ dưới 32 tuổi thì tỷ lệ thoái triển là 84%, trong khi đó đối với người trên 32 tuổi thì tỷ lệ này là 40%.
. Khảo sát vi thể các tổn thương gây ra do HPV cho thấy lớp tế bào bề mặt có hình ảnh, loạn sừng [dyskeratosis], á sừng [parakeratosis] và những tế bào rỗng [koilocyte] có nhân to, đa nhân, tăng sắc là đặc trưng của tế bào nhiễm HPV

IV. TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG

Tháng 4/2002 Hiệp hội Soi cổ tử cung và Bệnh học cổ tử cung của Mỹ [American Society for Colposcopy and Cervical Pathology] đã đưa ra hướng dẫn lâm sàng khuyến cáo thử HPV-DNA cho những phụ nữ có kết quả Pap test không xác định. Hiệp hội Ung thư Hoa kỳ [ACS] năm 2002 cũng đề nghị tầm soát ung thư cổ tử cung với xét nghiệm HPV kết hợp với phết tế bào cổ tử cung đối với phụ nữ ở độ tuổi 30 trở lên.

Qua kết quả nghiên cứu , người ta nhận thấy thử nghiệm HPV-DNA có độ nhạy cao hơn tế bào học kinh điển bởi vì nó đánh giá chính xác tình trạng nhiễm HPV. Một nghiên cứu meta-analysis cho thấy test HPV-DNA nhạy hơn phương pháp tế bào học đối với trường hợp HSIL . Tuy nhiên, xét nghiệm này ít đặc hiệu hơn PAP vì tính nhiễm HPV tạm thời chưa làm biến đổi tế bào.Vì vậy, cần dùng phương pháp tế bào học cho những người có Test HPV dương tính để theo dõi và điều trị .


Xét nghiệm HPV-DNA có đặc điểm :

Độ nhạy : 88% - 91% [đối với ≥ CIN 3 ; 97%[đối với CIN2]
Độ đặc hiệu : 73% - 79% [đối với ≥ CIN 3; 93%[đối với CIN2]
Điều kiện để làm PAP:

Trước khi làm PAP 2 ngày cần tránh:
* Giao hợp
* Bơm rửa âm đạo
* Đặt thuốc âm đạo
* Dùng thuốc diệt tinh

Không làm PAP khi đang có kinh hay đang có tình trạng chảy máu nhiều từ trong TC ra.
Thời gian làm PAP tốt nhất là trong khoảng ngày 10-20 của chu kỳ kinh.

Một số thuật ngữ dùng trong kết quả xét nghiệm PAP :

• ASCUS : Tế bào gai không điển hình chưa rõ ý nghĩa . Tế bào gai không hoàn toàn bình thường nhưng không rõ biến đổi tế bào có ý nghĩa gì , có thể do HPV gây ra à bất thường nhẹ. Viêm nhiễm có thể cho hình ảnh này. Vì thế sau khi điều trị viêm thì nên làm lại PAP. Khoảng 20-30% có thể trở thành CIN nên cần soi cổ tử cung đối với ASCUS để phát hiện CIN.
• ASC-H : Tế bào gai không điển hình , chưa loại trừ à có thể là tổn thương tiền ung thư
• AGC : Tế bào tuyến không điển hình nhưng không rõ biến đổi tế bào có ý nghĩa gì .
• AIS : Ung thư tế bào tuyến tại chỗ.
• LSIL :Tổn thương thượng mô gai mức độ thấp [CIN1 ± nhiễm HPV] à bất thường nhẹ có thể do HPV gây ra .
• HSIL: Tổn thương thượng mô gai mức độ cao [CIN2, CIN3, ung thư tại chỗ]à Bất thường nặng có thể tiến triển thành ung thư xâm lấn.

V. ĐIỀU TRỊ

CIN có thể tự thoái triển mà không cần điều trị. Các yếu tố giúp CIN thoái triển nhanh :
* Thức ăn nhiều rau, trái cây
* Không hút thuốc
* Dùng bao cao su

Nếu CIN1, CIN2 tồn tại kéo dài hoặc ở mức CIN3 thì được điều trị bằng cách cắt bỏ tổn thương hoặc phá hủy các tế bào của biểu mô CTC bằng một trong những phương pháp sau:
• Đốt lạnh với N2O
• Đốt điện
• Đốt LASER CO2
• Khoét chóp
• LEEP [Loop Electrosurgical Excision Procedure]
• LLETZ [Large Loop Excision of the Transformation Zone]

Tags thông tin khoa học thong tin khoa hoc Tân sinh trong biểu mô cổ tử cung tan sinh trong bieu mo co tu cung

Bài viết khác

  • Bệnh tuyến giáp và thai
  • Tế bào gốc và các ứng dụng trong y khoa
  • Hội thảo PHÒNG NGỪA UNG THƯ CỔ TỬ CUNG ngày 21/8/2010 tại BVPSN BÌNH DƯƠNG
  • Hội thảo PHÒNG NGỪA UNG THƯ CỔ TỬ CUNG ngày 21/8/2010 tại BVPSN BÌNH DƯƠNG
  • Tổng quan về ung thư phụ khoa
  • Tóm tắt lịch khám thai nhi cần thiết cho một thai kỳ
  • Sàng lọc khiếm thính sơ sinh tại bệnh viện phụ sản nhi
  • Ý nghĩa của siêu âm đối với người có thai 3 tháng đầu và người nghi ngờ có thai
  • Cập nhật chuẩn đoán và điều trị bệnh lý sàn chậu nữ - BS NGUYỄN BÁ MỸ NHI

Video liên quan

Chủ Đề