Tổng kết phần văn lớp 8 tiếp theo năm 2024

- Văn nghị luận là loại văn được viết nhằm xác lập cho người nghe, người đọc một tư tưởng, quan điểm nào đó. Văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục. Những tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc sống, xã hội thì mới có ý nghĩa.

- Văn nghị luận trung đại khác văn nghị luận hiện đại

+ Từ ngữ cổ, những hình ảnh thường có tính ước lệ, sử dụng nhiều điển tích, điển cố.

+ Thể hiện tư tưởng mệnh trời, đạo thần chủ, tư tưởng nhân nghĩa.

Câu 4 (trang 144 sgk Văn 8 Tập 2): Các văn bản nghị luận được viết có lí, có tình, có dẫn chứng nên đều có sức thuyết phục cao.

- Chiếu dời đô

+ Có lí: lấy sử sách làm lí lẽ

+ Có tình: hỏi ý kiến của các quan

- Hịch tướng sĩ

+ Có lí: kể về tội ác, sự ngang ngược của kẻ thù để khơi dậy tinh thần yêu nước, lòng căm thù giặc trong tướng sĩ; nêu mối ân tình giữa chủ và tướng, phê bình những hành động sai, khẳng định những hành động đúng, nhắc nhở trách nhiệm để khích lệ tinh thần giết giặc bảo vệ đất nước của tướng sĩ.

+ Có tình: Trần Quốc Tuấn đã bộc bạch lòng căm thù giặc, lòng yêu nước của mình bằng những lời sôi sục, tâm huyết.

+ Dẫn chứng: nêu gương sử sách đế khích lộ chí lập công danh

- Nước Đại Việt ta

+ Có lí: dựa vào các yếu tố như : nước ta có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, có phong tục riêng, có chù quyền, có truyền thống lịch sử.

+ Có tình: Lấy tư tưởng nhân nghĩa làm cơ sở

+ Dẫn chứng: Toa Đô, Ô Mã Nhi đã từng thất bại trước các anh hùng của dân tộc ta.

- Bàn luận về phép học

+ Có lí: nêu mục đích của việc học chân chính, học để làm người có đạo lí, có kiến thức

+ Có tình: tất cả mọi người đều được đi học, học để xây dựng đất nước.

+ Dẫn chứng: Nguyễn Thiếp khuyên vua, cách giáo dục của Chu Tử

- Thuế máu

+ Có lí: Thực dân bóc lột, lợi dụng nhân dân ta làm tay sai cho chúng là việc đáng lên án.

+ Có tình: Sự đau xót của tác giả khi người dân bị bóc lột tàn bạo

+ Dẫn chứng: từng tốp lính bị bắt đi tình nguyện, bị hành hạ, chà đạp.

Câu 5 (trang 144 sgk Văn 8 Tập 2): Những nét giống nhau và khác nhau cơ bản về nội dung tư tưởng và hình thức thể loại của các văn bản trong bài 22, 23, 24:

- Giống nhau:

+ Nội dung: Cả ba văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ và Nước Đại Việt ta đều thể hiện một tinh thần dân tộc sâu sắc, thể hiện ý chí tự cường.

- Khác nhau:

+ Thể loại: chiếu, hịch, cáo

+ Chiếu dời đô: thể hiện ý chí tự cường của dân tộc.

+ Hịch tướng sĩ: thể hiện tinh thần quyết chiến quyết thắng lũ giặc bạo tàn

+ Nước Đại Việt ta: sự ý thức sâu sắc về độc lập, chủ quyền của dân tộc.

Câu 6 (trang 144 sgk Văn 8 Tập 2): Qua văn bản Nước Đại Việt ta, có thể thấy tác phẩm Bình Ngô đại cáo được coi là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc Việt nam khi đó là vì:

- Đã khẳng định dứt khoát nước Đại Việt là một nước độc lập, điều đó được xem là chân lí hiển nhiên.

- So với bài Sông núi nước Nam có thể thấy ý thức về nền độc lập dân tộc thể hiện trong văn bản Nước Đại Việt ta có những điểm mới:

+ Ý thức về nền độc lập của dân tộc thể hiện trong bài Sông núi nước Nam được xác định ở hai phương diện: lãnh thổ và chủ quyền;

+ còn trong bài Nước Đại Việt ta, ý thức dân tộc đã phát triển cao, sâu sắc và toàn diện: đó là nền văn hiến lâu đời, đó là phong tục tập quán riêng, truyền thống lịch sử, anh hùng.

⇒ Có thể nói, ý thức dân tộc đến thế kỉ XV đã phát triển sâu sắc, toàn diện hơn nhiều so với thế kỉ X.

Soạn bài Ngữ văn lớp 8: Tổng kết phần văn (tiếp theo) là tài liệu tham khảo hay được Vndoc.com sưu tầm, giúp bạn thuận tiện hơn trong quá trình soạn bài để chuẩn bị cho bài học mới trên lớp. Mời các bạn tham khảo.

Soạn bài Ngữ văn lớp 8 Tổng kết phần văn (tiếp theo) trang 144 SGK

3. - Qua các văn bản trong bài 22, 23, 24, 25 và 26 ta thấy

+ Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng một quan điểm nào đó. Muốn thế, văn nghi luận phải có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ dẫn chứng thuyết phục

+ Những tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống thì mới có ý nghĩa

- Văn nghị luận trung đại và hiện đại có nhiều nét khác nhau:

+ Hình thức của văn nghị luận trung đại thường được cố định ở một số thể loại như: Chiếu, hịch, cáo, tấu... Còn trong nghị luận hiện đại thì hình thức co duỗi tự nhiên, câu văn sinh động, phong phú, có nhiều yếu tố khác cùng tham gia vào quá trình lập luận (chẳng hạn như biểu cảm, tự sự, miêu tả, ...)

+ Về nội dung:

Văn nghị luận trung đại thường bàn tới những vấn đề to lớn, quan hệ tới quốc tế, dân an

Văn nghị luận hiện đại có đề tài rộng hơn, phong phú hơn. Những vấn đề đời thường cũng được đưa ra đề nghị luận. Chẳng hạn “Cần tạo ra thói quen tốt trong xã hội”, “Hai biển hồ” (Ngữ văn 7 - tập hai)

4. Học sinh học kĩ lại các bài giảng cụ thể về những văn bản nghị luận này để chứng minh rằng chúng có các đặc điểm cần thiết của văn nghị luận. Đó là:

- Có lí

- Có tình

- Có chứng cứ

- Có sức thuyết phục cao

(1) Thiến đô chiếu của Lí Công Uẩn

- Mở đầu bằng cách viện dân sử sách Trung Quốc nói về việc các vua đời xưa đã từng có những cuộc dời đô.

+ Nhà Thương năm lần dời đô

+ Nhà Chu ba lần dời đô

Sự viện dẫn này nói về những sự lựa chọn dời đô đã xảy ra trong lịch sử. Việc dời đô ngày nay của nhà vua cũng là chuyện thường tình.

- Việc dời đô, theo Lí Công Uẩn không phải là hành động tùy hứng mà mục đích của nó được người nghe rất thuận lí: “Chỉ vì muốn đóng đô ở nơi trung tâm mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu, trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân (...) Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh”.

(2) “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn

- Có thể thấy đoạn mở đầu, tác giả cho hàng loạt các dẫn chứng cụ thể nổi danh trong lịch sử Trung Hoa từ xa tới gần là để chứng minh cho “Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ, bỏ mình vì nước”.

- Để chứng minh cho sự ngạo mạn, ngược ngạo của bọn sứ giả nhà Nguyên, tác giả vừa dùng dẫn chứng có miêu tả, bày tỏ thái độ căm hận ở trong những dẫn chứng đó “Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ”…

Chỉ riêng việc dùng hình thức vật hóa, gọi lũ giặc là cú diều là dê chó đã cho thấy tình cảm của người viết bộc lộ trong việc đưa dẫn chứng vào bài văn

- Đoạn văn giàu tình cảm, thể hiện cái “Tôi - trữ tình” của tác giả có sức thuyết phục rất mạnh mẽ tới tướng sĩ. Trần Quốc Tuấn dùng tâm can của mình để kích động lòng căm thù giặc cho các tướng sĩ.

“Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa [...] ta cũng vui lòng

- Hịch tướng sĩ là một văn bản nghị luận rất chặt chẽ vì thế mà nó thuyết phục người đọc không những bằng tình cảm mà bằng lí trí, bằng lập luận.

+ Mở đầu là nêu gương các trung thần nghĩa sĩ. Họ là những người lưu danh sử sách muôn đời.

Đó là những gương xa xưa

Đó là những tấm gương vừa mới xảy ra.

+ Phần hai nhận định tình hình, phân tích phải trái để gây lòng căm thù giặc.

+ Phần cuối nêu chủ trương cụ thể và xác lập tâm thế sẵn sàng chiến đấu.

Theo cách làm của (1) và (2), các em hãy ôn tập lại các bài 24, 25 và 26.

5. Những nét giống nhau và khác nhau cơ bản về nội dung tư tưởng và hình thức thể loại ở các văn bản 22, 23, 24

- Tất cả những tác phẩm này đều là nghị luận thời trung đại. Thời bấy giờ “Văn, sử, triết" bất phân. Do đó, không lạ gì, ta có thể coi đây là những áng văn chương bất hủ. Yếu tố nội dung là nghiêng về nhận thức lí tính nhưng yếu tố cảm xúc, yếu tố hình tượng rất đậm nét trong các văn bản này.

- Hình thức những tác phẩm này rất giàu nhạc điệu. Yếu tố biền ngẫu khiến cho những câu văn chia thành các vế nhịp nhàng và trầm bổng giàu chất thơ.

- Sự khác nhau là do nội dung tư tưởng của thể loại quy định. Có thể đọc lại các chú thích về chiếu, hịch, cáo trong sách giáo khoa để so sánh.

+ Chiếu

- Là thể văn do nhà vua dừng để ban bố mệnh lệnh

- Chiếu có thể làm bằng văn vần, biền ngẫu hoặc văn xuôi, được công bố và đón nhận một cách trịnh trọng

- Một số bài chiếu thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao, có ảnh hưởng tới vận mệnh của cả triều đại, đất nước

+ Hịch

- Là thể văn nghị luận thời xưa, thường được vua chúa, tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh một phong trào dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.

- Hịch có kết cấu chặt chẽ, có lí luận sắc bén, có dẫn chứng thuyết phục.

- Đặc điểm nổi bật của hịch là khích lệ tình cảm, tinh thần người nghe Hịch thường được viết theo thể văn biền ngẫu (từng cặp câu cân xứng với nhau)

+ Cáo

- Là thể văn nghị luận cổ, thường được vua chúa và thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người cùng biết

- Cáo phần nhiều được viết bằng văn biền ngẫu (không có hoặc có vần, thường đối, câu dài ngắn không gò bó, mỗi cặp hai vế đối nhau)

- Cùng như hịch, cáo là thể văn có tính chất hùng biện. Do đó, lời lẽ phải đanh thép, lí luận phải sắc bén, kết cấu phải chặt chẽ, mạch lạc.

6. - Văn bản “Nước Đại Việt ta” (bài 24) được trích trong Bình Ngô đại cáo là một bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc Việt Nam khi đó bởi đoạn trích đã khẳng định được:

+ Nước ta có nền văn hiến lâu đời

+ Có lãnh thổ riêng

+ Phong tục riêng

+ Có chủ quyền, có các triều đại đặt ngang hàng với các triều đại phương Bắc

+ Có truyền thống lịch sử oanh liệt: Bất cứ kẻ xâm lược nào vào nước ta đều bị sức mạnh nhân nghĩa của chúng ta làm cho đại bại

Vào thời đại Nguyễn Trãi, năm yếu tố trên là một định nghĩa khá toàn diện và sâu sắc về khái niệm dân tộc

- So với bài thơ “Sông núi + nước Nam” (đã học ở lớp 7) vốn được coi là bản tuyên ngôn độc lập trên của nước nhà thì “Nước Đại Việt ta” có nhiều điểm mới.

+ Trong “Sông núi nước Nam”, tác giả khẳng định

Nước là của vua

Điều này đã được sách trời thừa nhận

Vì thế kẻ thù xâm phạm sẽ bị đánh tơi bời do ý trời không chấp nhận.

+ Với Nguyễn Trãi, khái niệm đất nước, dân tộc được quan niệm toàn diện và sâu sắc hơn. Tác giả nhấn mạnh vào nền văn hiến, vào cương vực lãnh thổ tự nhiên, vào phong tục văn hóa. Vào các triều đình tiêu biểu cho từng thời kì tồn tại và phát triển của dân tộc. Điều cuối cùng, có vẻ giống “Sông núi nước Nam” là kẻ thù phải thất bại khi đến xâm lược Đại Việt. Tuy nhiên những chiến thắng ở đây là rất cụ thể, nó đã xảy ra chứ không phải sẽ xảy ra như “Sông núi nước Nam"

Ý thức về nền độc lập dân tộc đã được xác lập thành khái niệm truyền thống.

Có văn hóa, có truyền thống chống ngoại xâm có nhân nghĩa thì lẽ đương nhiên, hai mươi năm “nếm mật nằm gai” chúng ta sẽ chiến thắng quân Ngô (quân Minh) để giành lại độc lập cho dân tộc.

Mời các bạn tham khảo tài liệu liên quan

Dưới đây là bài soạn Tổng kết phần văn (tiếp theo) bản rút gọn nếu bạn muốn xem hãy kích vào đây Soạn văn 8: Tổng kết phần văn (tiếp theo)

Ngoài đề cương ôn tập chúng tôi còn sưu tập rất nhiều tài liệu học kì 2 lớp 8 từ tất cả các trường THCS trên toàn quốc của tất cả các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Hóa, Sinh. Hy vọng rằng tài liệu lớp 8 này sẽ giúp ích trong việc ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức ở nhà. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới