Ví dụ tính trợ cấp thôi việc
Show Trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việcTheo quy định thì giả định người lao động thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc thì thời gian tính tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho công ty trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được công ty chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc. Như vậy, nếu công ty đã đóng bảo hiểm thất nghiệp cho nhân viên trong suốt quá trình nhân viên làm việc tại công ty thì không phải chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, khi một người lao động nghỉ việc, hãy kiểm tra lại thông tin đóng bảo hiểm thất nghiệp mà công ty đã thực hiện cho bản thân mình trước khi yêu cầu công ty chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc. Điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc✔ Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 145 hướng dẫn Điều 46 Bộ luật lao động năm 2019, người lao động được chi trả trợ cấp thôi việc nếu đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên và chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) theo một trong các căn cứ sau:
✔ Đồng thời, khoản 1 Điều này cũng chỉ ra 02 trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc:
Điều kiện được hưởng trợ cấp mất việcNgười lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo một trong các trường hợp dưới đây thì được hưởng trợ cấp mất việc:
Tiền trợ cấp thôi việc = ½ X Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc X Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc
Tiền trợ cấp mất việc = Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc X Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và thời gian đã được chỉ trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
+ Thời gian trực tiếp làm việc; + Thời gian thử việc (quy định mới); + Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; + Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản; + Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương; + Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được người sử dụng lao động trả lương; + Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động (bỏ quy định về thời gian nghỉ việc không do lỗi của người lao động); + Thời gian nghỉ hằng tuần; + Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương; + Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động (trước đó quy định là thời gian nghỉ việc để hoạt động công đoàn); + Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
+ Thời gian người lao động đã tham gia BHTN (trước đó quy định là thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, thời gian được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp); + Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia BHTN nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN.
+ Có tháng lẻ ít hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; + Trên 06 tháng được tính bằng 01 năm. Mức lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc Theo theo khoản 5 Điều 8 Nghị định 145, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc. Đặc biệt, nghị định này đã bổ sung cách xác định tiền lương tính trợ cấp thôi việc trong trường hợp người lao động làm việc theo nhiều hợp đồng kế tiếp nhau:
Mức trợ cấp mất việc tối thiểu người lao động được hưởng Căn cứ theo Điều 47 Bộ luật lao động 2019 thì mức trợ cấp mất việc tối thiểu bằng 2 tháng tiền lương. Trên đây là chia sẻ của Luật sư Trí Nam về cách tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc. Chúc quý vị thành công!
|