Ví dụ về Cấu thành lượng giá trị hàng hóa

[Last Updated On: 02/04/2022 By Lytuong.net]

Tìm hiểu về Lượng giá trị của hàng hóa và Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa.

1. Lượng giá trị của hàng hóa là gì?

Giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội, lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy, lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa đó. Lượng lao động tiêu hao ấy được tính bằng thời gian lao động. Ở đây, lao động tạo thành thực thể của giá trị là thứ lao động giống nhau của con người, là chi phí của cùng một sức lao động của con người…, nó có tính chất của một sức lao động xã hội trung bình…, do đó để sản xuất ra một hàng hóa nhất định, nó chỉ dùng một thời gian lao động trung bình cần thiết hoặc “ thời gian lao động xã hội cần thiết”. Điều đó cũng có nghĩa là, trong thực tế, có nhiều người cùng sản xuất một loại hàng hóa, nhưng điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề, năng suất lao động khác nhau. Thế nhưng lượng giá trị của hàng hóa không phải do mức hao phí lao động cá biệt quy định, mà nó được đo bởi thời gian lao động xã hội cần thiết.

Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội với trình độ, trang thiết bị trung bình, trình độ thành thạo trung bình và cường độ lao động trung bình trong xã hội đó.

Thực chất, thời gian lao động xã hội cần thiết chính là mức hao phí lao động xã hội trung bình [thời gian lao động xã hội trung bình] để sản xuất ra hàng hóa. Thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết gần sát với thời gian lao động cá biệt [mức hao phí lao động cá biệt] của người sản xuất hàng hóa nào cung cấp đại bộ phận hàng hóa đó trên thị trường.

Thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lượng không cố định, vì trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình, điều kiện trang bị kỹ thuật trung bình của xã hội ở mỗi nước khác nhau là khác nhau và thay đổi theo sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khi thời gian lao động xã hội cần thiết thay đổi [cao hay thấp] thì lượng giá trị của hàng hóa cũng sẽ thay đổi.

Như vậy, chỉ có lượng lao động xã hội cần thiết, hay thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa, mới quyết định đại lượng giá trị của hàng hóa ấy. Đó cũng chính là giá trị xã hội chứ không phải là giá trị cá biệt của hàng hóa.

2. Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa

Tất cả những yếu tố ảnh hưởng tới thời gian lao động xã hội cần thiết đều ảnh hưởng tới số lượng giá trị của hàng hóa. Chúng ta xem xét 3 yếu tố cơ bản: năng suất lao động, cường độ lao động và mức độ giản đơn hay phức tạp của lao động.

Năng suất lao động

Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động. Nó được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm [hàng hóa].

Năng suất lao động tăng lên có ý nghĩa là cũng trong một thời gian lao động, nhưng khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó, khi năng suất lao động tăng lên thì giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống và ngược lại. Tức là, giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động.

Năng suất lao động lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ khéo léo [thành thạo] trung bình của người công nhân, mức độ phát triển của khoa học – kỹ thuật, công nghệ và mức độ ứng dụng những thành tựu đó vào sản xuất, trình độ tổ chức quản lý, quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất, và các điều kiện tự nhiên.

Cường độ lao động

Cường độ lao động là khái niệm nói lên mức độ hao phí sức lao động trong một đơn vị thời gian. Đó chính là mức độ khẩn trương, nặng nhọc, hay căng thẳng của lao động. Cường độ lao động tăng lên tức là mức hao phí sức lao động trong một đơn vị thời gian tăng lên. Nếu cường độ lao động tăng lên thì số lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên nhưng sức lao động hao phí cũng tăng lên, vì vậy giá trị của một đơn vị hàng hóa vẫn không đổi. Tăng cường độ lao động, thực chất chính là việc kéo dài thời gian lao động. Cường độ lao động cũng phụ thuộc vào trình độ tổ chức quản lý, quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất, đặc biệt là nó phụ thuộc vào thể chất, tinh thần của người lao động.

Như vậy, tăng cường độ lao động và tăng năng suất lao động đều làm cho số lượng sản phẩm tăng lên. Tuy nhiên, tăng cường độ lao động là thường có giới hạn và hiệu quả thấp, còn tăng năng suất lao động có ý nghĩa tích cực hơn đối với phát triển kinh tế và là nhân tố quan trọng nhất nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa.

Như vậy, mấu chốt để hạ giá trị cá biệt của sản xuất hàng hóa là tăng năng suất lao động. Muốn vậy, phải có chiến lược đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đào tạo nghề, tăng cường kỹ năng, kỹ xảo, kỉ luật của người lao động, cải tiến tổ chức quản lý, hợp lý hóa sản xuất kinh doanh, ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ, tiết kiệm chi phí sản xuất .

Mức độ phức tạp của lao động

Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến số lượng giá trị của hàng hóa. Có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp. Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ một người lao động bình thường nào không cần phải trãi qua đào tạo cũng có thể thực hiện được. Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn lành nghề nhất định mới có thể tiến hành được. Trong quá trình trao đổi hàng hóa, mọi lao động phức tạp đều được quy thành lao động giản đơn trung bình.

3. Cấu thành lượng giá trị hàng hóa

W = c + [v + m]

– Giá trị cũ ký hiệu c bao gồm các yếu tố của tư liệu sản xuất như máy móc, nhà xưởng, nguyên liệu, nhiên liệu, được lao  động cụ thể của người sản xuất chuyển hóa  giá trị vào sản phẩm.

– Giá trị mới ký hiệu v+m là lao động sống, lao động trừu tượng bao gồm lao động  tất yếu[v] và lao động thặng dư [m]

– Cấu thành lượng giá trị hàng hóa bao gồm hai bộ phận: giá trị cũ tái hiện và giá trị mới.

Giá trị của một hàng hóa đựơc xét cả về mặt chất và mặt lượng : - Chất giá trị hàng hóa là do lao động trừu tượng của ngừơi sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Ví dụ : Lao động của ngừơi thợ mộc, ngừơi thợ may đều phải hao phí óc, sức thần kinh và cơ bắp để tạo ra cái bàn, cái ghế, bộ đồ [lao động trừu tựơng] -Lượng giá trị của hàng hóa là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định. Vậy sẽ dùng thứơc đo gì để đo được lượng giá trị của hàng hóa? *Thước đo lượng giá trị của hàng hóa : Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa : Cấu thành lượng giá trị hàng hóa:

Bạn đang xem nội dung tài liệu Lượng giá trị hàng hóa được đo lường như thế nào? Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa - Ý nghĩa thực tiễn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Nhóm 3 : Lê Thị Ngọc Ánh Trần Minh Chính Nguyễn Hồng Ngoan Lâm Thị Ngọc Linh Lớp: CN2.1 Đề bài : Lượng giá trị hàng hóa được đo lường như thế nào? Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa. Ý nghĩa thực tiễn. Bài làm Giá trị của một hàng hóa đựơc xét cả về mặt chất và mặt lượng : - Chất giá trị hàng hóa là do lao động trừu tượng của ngừơi sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Ví dụ : Lao động của ngừơi thợ mộc, ngừơi thợ may đều phải hao phí óc, sức thần kinh và cơ bắp để tạo ra cái bàn, cái ghế, bộ đồ [lao động trừu tựơng] -Lượng giá trị của hàng hóa là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định. Vậy sẽ dùng thứơc đo gì để đo được lượng giá trị của hàng hóa? *Thước đo lượng giá trị của hàng hóa : Để đo lựơng lao động hao phí [lượng giá trị của hàng hóa] để tạo ra hàng hóa ngừơi ta thừơng dùng bằng thứơc đo thời gian. Ví dụ : Ngừơi thợ mộc tốn 6h để tạo ra sản phẩm, còn ngừơi thợ may chỉ tốn 4h để tạo ra sản phẩm [lượng lao động hao phí]. Trong thực tế, xét một loại hàng hóa đưa ra thị trừơng có rất nhiều ngừơi cùng sản xuất, nhưng mỗi ngừơi sản xuất có điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề khác nhau, nên thời gian lao động cá biệt để sản xuất ra hàng hóa của học là khác nhau. Vì vậy nếu lấy thời gian lao động cá biệt của từng ngừơi sản xuất để đo lựơng giá của hàng hóa thì sẽ có nhà sản xuất này sẽ tốn nhiều thời gian [lười biếng, vụng về] để sản xuất ra hàng hóa hơn nhà sản xuất kia dẫn đến kết luận hàng hóa đó có càng nhiều giá trị ? Ví dụ : Hai công ty may đều sản xuất ra áo, công ty 1 thì tốn 4h để sản xuất ra áo, công ty 2 tốn 6h đồng hồ để sản xuất ra áo. Kết luận công ty 2 có lựơng giá trị của hàng hóa nhiều hơn công ty 1 [kết luận sai]. Mác đã viết : “ Chỉ có lượng lao động xã hội cần thiết, hay thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một giá trị sử dụng, mới quyết định đại lượng giá trị của giá trị sử dụng ấy.” Qua câu nói của Mác thì thứơc đo lượng giá trị của hàng hóa đựơc tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với một trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với hòan cảnh xã hội nhất định. Ví dụ : Các công ty may hiện nay thì thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra 1 cái áo là 4h. Thời gian lao động xã hội cần thiết đựơc xác định thông qua giá cả thị trừơng. *Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa : Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đổi, nên lượng giá trị của hàng hóa cũng là một đại lượng không cố định. Sự thay đổi lượng giá trị của hàng hóa tùy thuộc vào 2 nhân tố : Năng suất lao động Mức độ phức tạp của lao động 1/Năng suất lao động : Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, nó được tính bằng số lựơng sản phẩm trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Nó phản ánh hiệu quả, kết quả lao động [thể hiện ở ngừơi, quốc gia, …] Ví dụ : Ngày xưa áo quần may bằng tay, bây giờ áo quần may bằng máy [cho thấy ta có thể phân biệt thời đại qua năng suất lao động] Có hai lọai năng suất lao động : năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội. Trên thị trừơng, hàng hóa đựơc trao đổi không theo giá trị cá biệt mà là giá trị xã hội. Vì vậy, năng suất lao động xã hội có ảnh hửơng đến giá trị xã hội của hàng hóa chính là năng suất lao động xã hội. Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh [thời gian lao động xã hội cần thiết] và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động xã hội. Như vậy, muốn giảm giá trị của mỗi đơn vị hàng hóa xúông [giảm thời gian lao động xã hội cần thiết] thì ta phải tăng năng suất lao động xã hội. Tăng năng suất lao động xã hội sẽ giúp tăng hiệu quả lao động [ có thể tăng số lựơng sản phẩm trong một đơn vị thời gian hay giảm thời gian sản xuất cần thiết để tạo ra một sản phẩm]. Ví dụ : Công ty trứơc đó sản xuất cần 2h/sp và sau khi tăng năng suất lao động thì chỉ cần 1h/sp. Để tăng năng suất lao động thì ta có thể : Áp dụng kĩ thuật công nghệ mới Nâng cao trình độ ngừơi lao động Tổ chức, quản lý lao động khoa học Thay đổi điều kiện tự nhiên của sản xuất Ví dụ : Ngừơi nông dân cải tạo đất để nâng cao năng suất thu họach gạo [thay đổi điều kiện tự nhiên của sản xuất] *Cần phân biệt giữa năng suất lao động và cừơng độ lao động: Cừơng độ lao động là phản ánh mức độ khẩn trương, sự căng thẳng mệt nhọc của ngừơi lao động [mức độ căng thẳng của công việc]. Tăng cừơng độ lao động thì lượng lao động hao phí trong một đơn vị thời gian cũng tăng lên và lượng sản phẩm đựơc tạo ra cũng tăng lên tương ứng còn lựơng giá trị của một đơn vị sản phẩm thì không đổi. Ví dụ : Một công ty tạo ra đựơc 16sp/8h/công nhân [trị giá 80đ] và khi tăng cừơng độ lao động lên 1,5 lần thì thời gian lao động tăng lên 1,5 lần [ 8 x 1,5 =12h], sản phẩm tăng lên 1,5 lần [16 x 1,5 =24sp] nhưng tổng giá trị sản phẩm thì không đổi là 5đ/sp. So sánh giữa tăng năng suất lao động và tăng cừơng độ lao động : Tăng NSLĐ Tăng CĐLĐ Số lựơng hàng hóa SX ra trong 1 đơn vị thời gian Tăng Tăng Lượng lao động hao phí trong 1 đơn vị thời gian Không đổi Tăng Lựơng giá trị của 1 đơn vị hàng hóa Giảm Không đổi Ý nghĩa của việc tăng năng suất lao động hay tăng cừơng độ lao động là giúp cho doanh thu, lợi nhuận của công ty hay của doanh nghiệp tăng lên. Ví dụ : Bán áo mùa đông mà giao trứơc mùa đông sẽ thu hút đựơc ngừơi tiêu dùng. 2/ Mức độ phức tạp của lao động : Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến số lượng giá trị của hàng hóa. Theo mức độ phức tạp của lao động có thể chia lao động ra thành hai lọai là: Lao động giản đơn Lao động phức tạp Lao động giản đơn là sự hao phí lao động một cách giản đơn mà bất kỳ một ngừơi bình thừơng nào có khả năng lao động cũng có thể thực hiện đựơc. Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải đựơc đào tạo, huấn luyện thành lao động lành nghề. Ví dụ : Lao động của ngừơi rửa bát là lao động giản đơn, còn lao động của ngừơi thợ sửa chữa đồng hồ là lao động phức tạp vì ngừơi sửa đồng hồ đòi hỏi họ phải qua đào tạo, phải có thời gian huấn luyện tay nghề hơn ngừơi rửa bát. Từ ví dụ đó, ta thấy giả sử trong một giờ lao động thì người thợ sửa chữa đồng hồ tạo ra nhiều giá trị [thời gian lao động cần thiết] hơn ngừơi rửa bát. àTrong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn. Lao động phức tạp là lao động giản đơn đựơc nhân gấp bội lên. Trong quá trình trao đổi, ngừơi ta quy mọi lao động phức tạp thành lao động giản đơn trung bình. Mác viết : “Lao động phức tạp… chỉ là lao động giản đơn đựơc nâng lên lũy thừa, hay nói cho đúng hơn, là lao động giản đơn đựơc nhân lên…” Tóm lại : Lượng giá trị của hàng hóa đựơc đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết, giản đơn trung bình. Với ý nghĩa thực tiễn là khi điều chỉnh đựơc mức độ phức tạp của lao động và lựa chọn phương pháp để làm tăng năng suất lao động thì lựơng giá trị của hàng hóa giảm xúông đồng thời lúc đó doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên và sản phẩm doanh nghiệp cũng tăng lên. *Cấu thành lượng giá trị hàng hóa: Cấu thành lượng giá trị hàng hóa[W] bao gồm: giá trị cũ tái hiện [c] và giá trị mới [v+m]. Ký hiệu W = c + v + m Bộ phận giá trị cũ trong sản phẩm bao gồm lao động quá khứ tồn tại trong yếu tố tư liệu sản xuất như máy móc, công cụ, nguyên vật liệu, … Giá trị mới là sự hao phí lao động sống trong qua trình sản xuất ra sản phẩm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • Lượng giá trị hàng hóa được đo lường như thế nào Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa Ý nghĩa thực tiễn.doc

Video liên quan

Chủ Đề