Vì sao nhân đôi phụ âm trong tiếng anh

Quy tắc cách thêm đuôi ing trong tiếng Anh, việc thêm ing vào sau động từ được dùng ở thì tiếp diễn và thành lập Danh động từ. Quy tắc thêm ing là trường hợp dễ nhất, và ít có dạng bất quy tắc so với các trường hợp khác, như s hay ed. Phần lớn, chúng ta chỉ việc thêm ING vào sau động từ, chỉ một số sẽ tùy vào âm tiết và ký tự đi kèm sẽ được tùy biến riêng.

Bạn đang xem: Gấp đôi phụ âm khi nào

CÁC QUI TẮC CHÍNH TẢ [SPELLING RULES.] – Sự gấp đôi phụ âm. Các từ đơn âm tiết có một nguyên âm và tận cùng bằng một phụ âm đơn được gấp đôi phụ âm cuối khi ta thêm vào nó một hậu tố có nguyên âm đi đầu : hit + ing = hitting, keep — keeping [Hai nguyên âm.] knit + ed = knitted, help — helped [Hai phụ ậm.] run + er = runner, love — lover [có một nguyên âm cuối.]

Giới thiệu

Các nguyên âm gồm: a, e, i, o, u

Các phụ âm gồm : b, c, d, g, h, j, k, 1, m, n, p,

q, r, s, t, v, w, x, y, z

Một tiếp vĩ ngữ là một nhóm chữ cái gắn vào đuôi từ : beauty — beautiful [ful là tiếp vĩ ngữ.]

A. Các từ đơn âm tiết có một nguyên âm và tận cùng bằng một phụ âm đơn được gấp đôi phụ âm cuối khi ta thêm vào nó một hậu tố có nguyên âm đi đầu :

hit + ing = hitting, keep — keeping [Hai nguyên âm.] knit + ed = knitted, help — helped [Hai phụ ậm.] run + er = runner, love — lover [có một nguyên âm cuối.]

qu được xem là một phụ âm : quit quitting.

Khi phụ âm cuối là w, x, hoặc y nó không có gấp đôi : row + ed = rowed, box + ing = boxing.

B. Các từ hai hoặc ba âm tiết có một phụ ậm đi sau chót, trước nó là một nguyên âm đơn và khi dấu nhấn rơi vào âm tiết cuối, ta gấp đôi phụ âm cuối đó.

acquit + ed = acquitted

Quảng cáo

begin + er = beginner.

nhưng murmur + ed = murmured.

deter + ed = deterred, answer + er = answerer.

recur + ing = recurring, orbit + ing = orbiting.

Tuy nhiên, focus + ed có thể là focused; hoặc focussed và bias + ed có thể là biased hoặc biassed.

C. Các phụ âm cuối của handicap, kidnap, worship cũng được gấp đôi :

handicap — handicapped; worship — worshipped, kidnap — kidnapped

D. Các từ tận cùng là l trước nó là một nguyên âm hoặc hai nguyên âm đọc rời nhau, ta gấp đôi l.

appal — appalled, model — modelling, cruel — cruelly, refuel —refuelled, distil — distiller, repel — repelled, duel — duellist, signal — signalled.

Anh Siu trả lời chuẩn rồi. Meow chỉ có 1 lưu ý nhỏ dành cho ThanLong, đó là: với các động từ kết thúc bằng “el”, ví dụ như travel, cancel, fuel, chisel, excel, funnel, grovel, label, marvel, .v.v thì trong tiếng Anh-Anh bạn phải nhân đôi “l” [travelling chẳng hạn]. Trong khi đó, với tiếng Anh-Mỹ thì không cần.

Quy tắc gấp đôi phụ âm khi thêm ING cho động từ

Theo bạn chúng ta có cần gấp đôi phụ âm đuôi trước khi thêm ING cho các từ sau đây không? Tại sao?

Vậy đâu là quy tắc cho việc gấp đôi phụ âm khi thêm ING cho một động từ?

Sau đây là 3 nguyên tắc chung cần nhớ khi thêm đuôi -ing:

1. Động từ tận cùng bằng e mà trước e là một phụ âm, ta bỏ e rồi mới thêm ing.


Ví dụ:

Nhưng nếu trước E là một nguyên âm thì ta phải giữ nguyên nó nhé:

Ví dụ:

2. Động từ tận cùng bằng ie, ta biến ie thành Y rồi thêm ING.

Ví dụ:

Chú ý: dying có nghĩa là đang chết. khác với từ Dyeing [Đang nhuộm vải] - có dạng nguyên mẫu là Dye. Các động từ tận cùng bằng y thì chúng ta chỉ việc thêm ing như bình thường.

Ví dụ:

3. Gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm -ing

Chúng ta chỉ gấp đôi phụ âm của động từ trước khi thêm ING khi từ đó thỏa mãn cả 2 điều kiện sau:

  • Điều kiện 1: kết thúc là: pnp [phụ âm - nguyên âm - phụ âm]
  • Điều kiện 2: trọng âm nằm trên âm tiết cuối cùng của từ.

Ví dụ:

  • cut     --> cutting [YES vì thoải mãn p-n-p [c-u-t] và vì có 1 âm tiết nên trọng âm cũng là âm tiết cuối]
  • beat   --> beating [NO - sai điều kiện pnp [phụ âm - nguyên âm- nguyên âm - phụ âm]]
  • market --> marketing [NO - trọng âm không thuộc âm cuối mà thuộc về 'mar']
  • begin --> beginning [YES - thỏa mã pnp và trọng âm nằm trên âm tiết cuối từ 'gin']


Trường hợp ngoại lệ: Người anh và người mỹ có 2 cách thêm ing khác nhau đối với ký tự cuối cùng “l” của động từ. Nếu là người Mỹ thì chỉ cần thêm ING sau đó mà không cần biết dấu nhấn có nằm ở vần cuối hay không. Ví dụ: traveling [US] vs. travelling [UK]

Mong rằng bài viết giúp bạn hiểu rõ hơn về quy tắc gấp đôi phụ âm khi thêm ING cuối một động từ.

Chúc bạn sức khỏe và thành công trong cuộc sống!

----------------------------------------------------

Chuẩn Hóa Tiếng Anh Emas
Tiên phong tại Việt Nam về chuẩn giọng tiếng Anh - Chuyên đào tạo tiếng Anh cho người đi làm, du học hay định cư

Giới thiệu

Các nguyên âm gồm: a, e, i, o, u

Các phụ âm gồm : b, c, d, g, h, j, k, 1, m, n, p,

q, r, s, t, v, w, x, y, z

Một tiếp vĩ ngữ là một nhóm chữ cái gắn vào đuôi từ : beauty — beautiful [ful là tiếp vĩ ngữ.]

A. Các từ đơn âm tiết có một nguyên âm và tận cùng bằng một phụ âm đơn được gấp đôi phụ âm cuối khi ta thêm vào nó một hậu tố có nguyên âm đi đầu :

hit + ing = hitting, keep — keeping [Hai nguyên âm.] knit + ed = knitted, help — helped [Hai phụ ậm.] run + er = runner, love — lover [có một nguyên âm cuối.]

qu được xem là một phụ âm : quit quitting.

Khi phụ âm cuối là w, x, hoặc y nó không có gấp đôi : row + ed = rowed, box + ing = boxing.

B. Các từ hai hoặc ba âm tiết có một phụ ậm đi sau chót, trước nó là một nguyên âm đơn và khi dấu nhấn rơi vào âm tiết cuối, ta gấp đôi phụ âm cuối đó.

acquit + ed = acquitted

begin + er = beginner.

nhưng murmur + ed = murmured.

deter + ed = deterred, answer + er = answerer.

recur + ing = recurring, orbit + ing = orbiting.

Tuy nhiên, focus + ed có thể là focused; hoặc focussed và bias + ed có thể là biased hoặc biassed.

C. Các phụ âm cuối của handicap, kidnap, worship cũng được gấp đôi :

handicap — handicapped; worship — worshipped, kidnap — kidnapped

D. Các từ tận cùng là l trước nó là một nguyên âm hoặc hai nguyên âm đọc rời nhau, ta gấp đôi l.

appal — appalled, model — modelling, cruel — cruelly, refuel —refuelled, distil — distiller, repel — repelled, duel — duellist, signal — signalled.

- Các động từ khi ở dạng nguyên thể kết thúc bằng chữ cái -e. Ta bỏ -e và thêm -ing.

Ví dụ:


I'm hoping to see her on Thursday. I hope she's feeling better by then. Tôi hy vọng sẽ gặp cô ấy vào thứ năm. Tôi mong là khi đó cô ấy cảm thấy khỏe hơn rồi.

Keep smiling! If you can smile in spite of your illness, you'll win through. Hãy luôn mỉm cười! Nếu bạn có thể cười mặc dù bạn đang ốm, bạn sẽ khỏe lại.

Did you see him slide on the ice? He was sliding about all over the place. Cậu có nhìn thấy anh ấy trượt trên băng không? Anh ấy trượt quanh cả sân băng.

- Các động từ kết thúc bởi -ee, thì chữ -e cuối không bị bỏ đi khi thêm -ing

Ví dụ:

I could see you standing there on the thin ice. Seeing you standing there made me nervous.
Mẹ có thể thấy con đang đứng đó trên lớp băng mỏng. Nhìn con đứng đó mẹ lo quá.


Agreeing a date for our March meeting proved impossible. We had to agree not to meet in March.
Có vẻ như không thể nhất trí một ngày cho buổi họp mặt của chúng ta vào tháng 3. Ta phải đồng

ý không gặp vào tháng 3 nữa.

- Nếu phụ âm đứng cuối từ và trước nó là nguyên âm ngắn thì khi thêm -ing hay chuyển sang quá khứ phân từ sẽ nhân đôi phụ âm đó

Ví dụ:

I'm just slipping out for a coffee. Do you want some? - Don't bother. I'm going to slip out

myself for some fresh air. Mình chạy ra ngoài một chút mua café bây giờ. Cậu có muốn mua không? - Không cần đâu. Mình cũng định ra ngoài hít thở không khí một chút.

- Nếu trước phụ âm đứng cuối và trước nó là một nguyên âm dài, thì phụ âm cuối không được nhân đôi

Ví dụ:

She was sleeping on the floor by the coffee machine.

Cô ấy đang ngủ trên sàn nhà bên cạnh cái máy pha cafe.

- "b; d; g; l; m; n; p; r; t" là những phụ âm cuối được nhân đôi khi thêm -ing, -ed, -er hoặc -est [so sánh].

Ví dụ:
I grabbed his shirt to slow him down. "Don't grab my shirt!" he shouted.
Tôi tóm lấy áo anh ta để anh ta chạy chậm lại. "Đừng có tóm áo tôi!" anh ta quát.


He was sad because Arsenal had lost, sadder than I'd ever seen him before.
Anh ấy buồn vì Arsenal thua, buồn hơn bất cứ lần nào tôi từng thấy trước đây.


If you want to stay slim or be slimmer, just have some salad for lunch.
Nếu cậu muốn giữ cho thân hình mảnh dẻ hoặc trở nên mảnh dẻ hơn, hãy chỉ ăn chút salad cho bữa trưa.


He grinned his approval.

Cậu ta nhe răng cười đồng tình.


He was gulping, not sipping his wine. "You should sip wine", I said.
Cậu ta đang nốc rượu, chứ không nhâm nhi. "Cậu nên nhâm nhi rượu" tôi nói.


My wife prefers red wine, but I've always preferred white.
Vợ tôi thích rược đỏ hơn nhưng tôi luôn thích rượu trắng hơn.


It's going to be hot today. It may prove to be the hottest day of the year.
Hôm nay chắc sẽ nóng đây. Có vẻ như sẽ là ngày nóng nhất trong năm.

- Các động từ kết thúc với phụ âm đôi không cần phải nhân đôi phụ âm.

Ví dụ:

pack - packing

climb - climbing

- Các động từ có 2 âm tiết trở lên và kết thúc bởi âm tiết không đánh trọng âm cũng không cần nhân đôi phụ âm.

Ví dụ:

visit - visiting

offer - offering

Lưu ý:

travel là một trường hợp ngoại lệ, nó có thể nhân đôi phụ âm "l" hoặc không nhân đôi khi thêm -ing, -ed,-er

- Các động từ kết thúc bởi -c chuyển sang -ck trước khi thêm -ing hoặc các đuôi khác

Ví dụ:


It's important not to panic if you lose your way. Panicking will only make matters worse. Quan trọng là khi lạc đường không được hoảng hốt. Hoảng hốt chỉ làm mọi việc tồi tệ hơn.

- Write - writing - written / bite - biting - bitten

Với hai động từ này,
các nguyên âm chuyển từ dài sang ngắn và nhân đôi phụ âm khi ở quá khứ phân từ

Ví dụ:

I've been bitten by your dog! - That's impossible. My dog never bites anyone.


Tôi vừa bị chó nhà chị cắn! - Không thể thế được. Chó nhà tôi không bao giờ cắn ai.


I'm writing to say I'm sorry about the dog bite. I should have written earlier.
Tôi viết thư để xin lỗi về chuyện con chó nhà tôi cắn ông. Lẽ ra tôi nên viết sớm hơn.

Video liên quan

Chủ Đề