Vì sao trẻ sơ sinh hay bị trớ

- Nôn là tình trạng các chất trong dạ dày [sữa, thức ăn, dịch dạ dày] bị đẩy ra ngoài một phần hoặc hoàn toàn do cơ dạ dày phối hợp các cơ thành bụng co bóp.


- Trớ là tình trạng các chất trong dạ dày [sữa, thức ăn, dịch dạ dày] trào ngược lên trên và ra ngoài mũi, miệng do sự co bóp của dạ dày.


Trớ hay gặp ở trẻ sơ sinh và thường kèm với ợ hơi.

 


Nguyên nhân


-  Nguyên nhân sinh lý

Trẻ sơ sinh có một hệ tiêu hóa còn non yếu. Giữa thực quản và dạ dày có một cơ vòng gọi là cơ thắt tâm vị. Cơ này co thắt giúp ngăn ngừa sự trào ngược thức ăn từ dạ dày lên thực quản. Ở trẻ sơ sinh, sự hoạt động của các cơ thắt còn chưa hoàn thiện. Cộng thêm dạ dày ở trẻ sơ sinh thường nằm ngang hơn so với người lớn và thể tích dạ dày còn rất ít. Vì vậy trớ dễ xảy ra, đặc biệt nếu trẻ ăn quá no. Tình trạng này sẽ tự giới hạn trong vòng 1 năm đầu đời.


- Do sai lầm về ăn uống và chăm sóc

• Cho trẻ bú mẹ không đúng tư thế, ngậm vú chưa đúng cách, làm trẻ nuốt phải nhiều khí vào dạ dày gây nôn trớ. • Cho trẻ ăn một lượng quá nhiều mỗi cữ. • Trẻ vừa ăn no đã đặt trẻ nằm ngay. Hoặc quấn tã chăn quá chặt, băng rốn chặt cũng có thể gây nôn trớ.

• Trẻ cử động nhiều trong và sau khi ăn: vừa ăn vừa chơi.


- Bệnh lý

Một số bệnh lý cũng gây ra triệu chứng nôn trớ ở trẻ sơ sinh, bao gồm:

• Trẻ bị viêm ruột do nhiễm virus hoặc vi khuẩn tại đường ruột.

• Một số bệnh lý như viêm màng não gây tăng áp lực nội sọ gây nôn; viêm phổi, viêm hô hấp trên làm trẻ ho gây nôn.

• Do đau khi sốt, đau tai, đau vùng viêm…, đau làm trẻ khóc nhiều và gây nôn.

• Tắc nghẽn trong dạ dày hoặc ruột. Có thể do dị tật đường tiêu hóa như hẹp phì đại môn vị, thoát vị hoành, teo thực quản. Hoặc do một số bệnh lý ngoại khoa như tắc ruột, xoắn ruột. Tình trạng này thường đi kèm nhiễm trùng toàn thân, bụng chướng, bí trung đại tiện, đi ngoài phân có máu, nôn dịch dạ dày vàng xanh, nâu đen.

•  Tình trạng không dung nạp sữa, trẻ dùng sữa công thức không dung nạp làm trẻ nôn, quấy khóc khó chịu, đi cầu phân máu...

Chăm sóc, xử trí khi trẻ nôn trớ

 

- Nhanh chóng nghiêng bé sang một bên khi bé nôn để tránh sặc chất nôn. Nhẹ nhàng lau sạch chất nôn ở mũi, miệng. Có thể vỗ nhẹ nhàng vùng lưng để chất nôn tống ra ngoài tránh sặc vào đường thở.

- Trường hợp trẻ sặc sữa: trẻ nôn sau đó ho sặc sụa, tím tái, người mềm nhũn hoặc co cúng, có thể thở nấc hoặc ngưng thở.

+ Vỗ lưng: Nhanh chóng đặt trẻ nằm sấp đầu thấp, đỡ đầu trẻ nghiêng mặt vỗ liên tiếp 5 cái đủ mạnh vào vùng giữa 2 bả vai của trẻ theo hướng xuống dưới và ra trước. Sau khi vỗ xong, nhẹ nhàng lật trẻ ngược lại xem trẻ đã tự thở được chưa, da đã hồng hơn chưa. Nếu trẻ chưa hồi phục, tiến hành ấn ngực.

+ Ấn ngực: Giữ nguyên trẻ ở tư thế ngửa, dùng ngón 2 và ngón 3 tay trái ấn vuông góc xuống 1/3 dưới xương ức, khoảng 1 khoát ngón tay ngay dưới đường nối 2 núm vú. Tốc độ ấn 1 lần /giây, ấn dứt khoát 5 lần liên tiếp nhau.

+ Tiếp tục đánh giá dấu hiệu hồi phục, nếu trẻ vẫn chưa hồi phục tiếp tục vỗ lưng - ấn ngực cho đến khi trẻ có dấu hiệu hồi phục [có thể 6 – 10 lần].

+ Thông thoáng đường thở bằng hút mũi miệng: Trong khi thực hiện vỗ lưng - ấn ngực cần làm thông thoáng đường thở cho trẻ. Dùng dụng cụ hút để hút mũi miệng cho trẻ, hút miệng trước, mũi sau. Nếu cấp cứu tại nhà, không có sẵn dụng cụ hút mũi miệng, người cấp cứu có thể dùng miệng để hút nhanh cho trẻ. Khi trẻ đã hồi phục, vẫn đưa trẻ đến trung tâm y tế gần nhất để theo dõi tiếp.

Khi nào đưa bé đến bệnh viện

Ở giai đoạn sơ sinh, nôn trớ thường do nguyên nhân sinh lý, nhưng cần đưa bé đi khám ngay nếu trẻ có những vấn đề sau:

• Nôn nhiều, nôn liên tiếp trong 2 xuất sữa hoặc nôn trên 3 lần/ ngày • Trẻ không tăng cân, hoặc bị sụt cân • Quấy khóc suốt ngày vì khó chịu • Trẻ bú kém hoặc bỏ bú, bụng chướng, thấy quai ruột nổi. • Môi và miệng trẻ bị khô hoặc mắt trũng. Tình trạng này có thể do trẻ bị mất nước. • Chất nôn có màu bất thường: nôn dịch xanh lá cây, vàng, màu đỏ hồng hoặc đà nâu. Hoặc trẻ nôn ra chất như bã cà phê. • Tiêu chảy, phân có máu • Khó thở

• Sốt

Phòng ngừa nôn, trớ


- Ngậm bắt vú đúng: ngậm bắt vú sai làm bé nuốt hơi nhiều hơn sữa, bé dễ đầy hơi gây nôn. 

- Nếu bú bình thì nghiêng bình sữa sao cho sữa lắp đầy núm vú, khi bú trẻ chỉ nuốt sữa không kèm nuốt hơi, núm vú phải đúng chuẩn, chỉ ra sữa khi bé mút chứ không chảy thành dòng khi chúc bình sữa xuống.

- Chia các cữ bú ra thành nhiều bữa. - Nằm đầu cao trong và sau khi bú.  - Cho bé ợ hơi sau khi bú. - Tránh quấn tã chặt bụng sau khi bé bú no. - Có thể sử dụng gối chống trào ngược đối với những trường hợp nôn trớ do trào ngược dạ dày-thực quản.

- Có thể massage quanh rốn nhẹ nhàng làm giảm co bóp dạ dày hạn chế nôn trớ. Massage bụng mạnh và sâu theo đường đi của khung đại tràng giúp tăng nhu động ruột, tăng tiết dịch, giúp trẻ bài tiết phân đều đặn hàng ngày, làm giảm chướng bụng và nôn trớ.

Ths Bs Lê Hữu Anh Hòa
Khoa Nhi | Bệnh viện Hoàn Mỹ Đà Nẵng

 


Xem thêm các bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh

Như hình minh họa, ở trẻ sơ sinh cổ dạ dày và và thực quản thẳng hàng, chứ không gập góc ở tâm vị như ở dạ dày trưởng thành, nên cũng dễ gây trớ sữa.

4. Thời gian tiêu hoá: Sữa mẹ trong 45 phút tiêu 1/2 xuống ruột non vì các thành phần chất chính rất dễ hấp thụ. Trong khi đó, sữa công thức cần 80 phút để có thể tiêu 1/2 xuống ruột non, với lượng chất thải [không tiêu thụ được] cao hơn do độ kết tủa nhiều và khó tiêu của casein, thành phần protein chính trong sữa công thức. Vậy trẻ ăn sữa công thức dễ bị nôn trớ hơn.

5. Dị ứng: Một số bé có thể dị ứng với một số protein động vật trong sữa công thức, hoặc không hợp với một số chất trong khẩu phần của mẹ [ví dụ mẹ ăn bắp cải, sữa có thể có gây đầy hơi].   Trớ sữa càng sớm, càng thường xuyên, tâm vị càng dễ bị kích thích, gây tình trạng nặng hơn, từ trớ sữa sinh lý sang trào ngược thực quản bệnh lý.


Phân biệt trớ sữa [sinh lý] và trào ngược thực quản [bệnh lý]

Trớ sữa thông thường: Trẻ sơ sinh có thể thỉnh thoảng trớ 1 ít sữa sau bú, có thể nấc cụt, ho nhẹ. 50% trẻ có hiện tượng này vài lần 1 ngày trong 3 tháng đầu, và 5% bị đến 12 tháng tuổi. Bé phát triển mạnh khoẻ bình thường và không có gì phải lo lắng. Trớ sữa nặng/ trào ngược: Ói nhiều phun thành vòi, ói sau khi bú >1 giờ, bị ói thường xuyên, bé cáu gắt, khóc nhiều, khó ngủ, bỏ bú, tăng cân chậm... Trường hợp này, bé cần được đi khám bác sĩ và điều trị sớm. Ói sữa ngược ra thành vòi thường xuyên khiến bé bị mất nước [giống như tiêu chảy], mất dịch dạ dày và các loại men tiêu hoá... Dịch ói có thể bị trào vào phế quản, phổi, tai gây viêm nhiễm. Đáng chú ý một số bé ăn ói liên tục, nhưng vẫn dư cân, béo phì, do lượng bú mỗi cữ lớn hơn rất nhiều dung tích dạ dày gây giãn dạ dày từ sơ sinh. Song, việc tăng cân như thế, không có nghĩa là bé vẫn phát triển tốt, mà thực chất là hệ tiêu hoá và hệ bài tiết non nớt của bé đang phải làm việc quá sức, ảnh hưởng đến chức năng của các hệ này về lâu dài khi bé trưởng thành.


Chăm sóc bé đúng cách:

1. Hiểu biết về dung tích dạ dày của trẻ theo ngày tuổi tháng tuổi, để cho bé bú mỗi cữ vừa đủ. Và để đảm bảo đủ dinh dưỡng trong ngày các mẹ cho bé bú nhiều cữ hơn. Số cữ theo nhu cầu của bé, khoảng 14 cữ trong ngày đầu đến 10 cữ sau tuần đầu và 8 cữ sau tháng đầu. 2. Bú ti mẹ trực tiếp: Trẻ bú mẹ ngay từ sơ sinh, giảm nhiều nguy cơ trào ngược này, do [1] lượng sữa non của mẹ đúng bằng dung tích dạ dày con, [2] sữa mẹ xuống từng đợt và có độ béo tăng dần trong cữ bú giúp bé nhận biết và tự động dừng bú khi đầy dạ dày [3] sữa mẹ không gây dị ứng [4] bú mẹ đúng cách bé không bị nuốt không khí cùng với sữa [5] sữa mẹ nhẹ bụng, dễ tiêu. 3. Tư thế bú ti mẹ trực tiếp: Nếu bé bú 2 bên 1 cữ, nên cho bú bầu vú bên trái trước [bé mới bú nên lượng sữa trong dạ dày còn ít, có thể nằm nghiêng phải]. Sau đó, chuyển bé sang bú bầu bên phải [lúc này dạ dày bé đã nhiều sữa, cần nằm nghiêng trái]. Như vậy, sữa sẽ dễ dàng xuống dạ dày mà không gây trào ngược. 4. Sau khi bé bú xong, nên cho bé ợ hơi và bế bé thẳng đứng thêm 15' - 30' trước khi cho bé nằm. 5. Tránh kích động đùa giỡn các trò chơi hoạt động chân tay, các trò chơi gây cười nhiều với bé sau cữ bú. 6. Đặt bé nằm ngủ trên nệm có độ dốc, đầu cao hơn dạ dày. Và có thể kê gối lưng để bé nằm nghiêng trái, bé sẽ cảm giác dạ dày êm hơn, và dễ ngủ hơn.

Bác sĩ Nguyễn Tâm Long
Khoa Nhi - Bệnh viện TƯQĐ 108

Theo “Tài liệu Tổng hợp kiến thức nuôi con sữa mẹ” – Chuyên gia Betibuti

Vậy, nôn trớ ở trẻ sơ sinh do đâu, làm thế nào để trẻ hết nôn trớ? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp những vấn đề này.

1. Nguyên nhân gây nôn trớ

Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng nôn trớ ở trẻ sơ sinh trong đó thường gặp nhất ở như sau:

- Sai lầm về ăn uống và chăm sóc

Đối với trẻ sơ sinh bú mẹ, việc cho bú quá nhiều khiến bé quá no, hoặc mẹ mẹ cho trẻ bú không đúng tư thế. Đối với bé bú bình, cách bế hoặc tư thế bú bình sai làm trẻ nuốt phải nhiều khí vào dạ dày gây nôn trớ.

Đối với một số trẻ vừa ăn no đã đặt trẻ nằm ngay hoặc sai lầm đơn giản là mẹ quấn tã chăn quá chặt, băng rốn chặt… cũng là nguyên nhân khiến trẻ dễ nôn trớ.

- Trẻ mắc một số bệnh nội khoa

Ở một số trẻ sơ sinh mắc các bệnh về đường tiêu hóa: Tiêu chảy, chậm nhu động ruột hoặc viêm đường hô hấp trên… cũng dễ khiến trẻ nôn trớ. Ngoài ra, một số bệnh như viêm màng não mủ, xuất huyết não do giảm tỷ lệ Prothrongbin, hội chứng sinh dục thượng thận, co thắt môn vị… cũng sẽ khiến trẻ dễ nôn trớ.

- Trẻ mắc một số bệnh ngoại khoa

Một số trẻ em mắc một số bệnh như dị tật đường tiêu hóa [hẹp phì đại môn vị, hẹp tá tràng bẩm sinh, thoát vị hoành, teo thực quản…] sẽ nôn ngay trong những ngày đầu mới sinh. Đối với một số bệnh tắc ruột, xoắn ruột... cũng khiến trẻ nôn trớ và thường kèm theo nhiễm trùng toàn thân, bụng chướng, bí trung đại tiện, đi ngoài phân có máu…

Trẻ sơ sinh mắc các bệnh về đường tiêu hóa cũng khiến bé dễ bị nôn trớ

2. Cách xử trí khi trẻ nôn trớ

Nếu thấy trẻ nôn trớ, cha mẹ cần lập tức nghiêng ngay đầu trẻ sang một bên. Điều này nhằm giúp bé không bị sặc chất nôn. Sau đó nhanh chóng làm sạch chất nôn trong miệng, họng và mũi trẻ [miệng trước, mũi sau], bằng cách hút hoặc quấn khăn gạc vào ngón tay thấm hết chất nôn trong mồm và họng trẻ. Khum tay vỗ nhẹ hai bên lưng nhằm trấn an trẻ, đồng thời giúp trẻ ho bật nốt chất nôn còn lại trong họng ra ngoài.

Trường hợp trẻ sặc sữa, khi đó trẻ sẽ bị nôn, sau đó ho sặc sụa, tím tái, người mềm nhũn hoặc co cứng, có thể thở nấc hoặc ngưng thở. Ngay lập tức thực hiện động tác sau:

- Vỗ lưng: Cần nhanh chóng đặt trẻ nằm sấp đầu thấp, mẹ cần đỡ đầu trẻ nghiêng mặt vỗ liên tiếp 5 cái đủ mạnh vào vùng giữa 2 bả vai của trẻ theo hướng xuống dưới và ra trước. Ngay sau khi vỗ xong, cần nhẹ nhàng lật trẻ ngược lại xem trẻ đã tự thở được chưa, da đã hồng hơn chưa. Nếu trẻ chưa hồi phục, tiến hành ấn ngực.

- Ấn ngực: Cha mẹ cần giữ nguyên trẻ ở tư thế ngửa, dùng ngón 2 và ngón 3 tay trái ấn vuông góc xuống 1/3 dưới xương ức. Khoảng 1 đốt ngón tay ngay dưới đường nối 2 núm vú. Ấn nhanh 1 lần/giây, ấn 5 lần liên tiếp nhau.

Sau đó, tiếp tục đánh giá dấu hiệu hồi phục, nếu trẻ vẫn chưa hồi phục tiếp tục vỗ lưng - ấn ngực cho đến khi trẻ có dấu hiệu hồi phục [có thể 6 - 10 lần].

Khi trẻ bị nôn trớ cha mẹ cần khum tay vỗ nhẹ hai bên lưng, giúp trẻ ho bật nốt chất nôn còn lại trong họng ra ngoài.

- Cần thông thoáng đường thở cho bé bằng hút mũi miệng: Trong khi thực hiện vỗ lưng - ấn ngực cần làm thông thoáng đường thở cho trẻ. Dùng dụng cụ hút để hút mũi miệng cho trẻ, hút miệng trước, mũi sau. Nếu cấp cứu tại nhà, không có sẵn dụng cụ hút mũi miệng, người cấp cứu có thể dùng miệng để hút nhanh cho trẻ. Khi trẻ đã hồi phục, vẫn đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và theo dõi tiếp.

3. Khi nào cần nhập viện?

Ở giai đoạn sơ sinh, nôn trớ thường do nguyên nhân sinh lý, nhưng cũng có thể là dấu hiệu bệnh lý. Chính vì vậy, cần đưa trẻ đi khám ngay nếu trẻ có những vấn đề sau: 

- Trẻ nôn nhiều, nôn liên tiếp trong 2 cữ sữa hoặc nôn trên 3 lần/ngày. 

- Trẻ không tăng cân, bị sụt cân hoặc trẻ quấy khóc suốt ngày vì khó chịu. Ngoài ra, trẻ bú kém hoặc bỏ bú, bụng chướng…

-  Môi và miệng trẻ bị khô hoặc mắt trũng. Tình trạng này có thể do trẻ bị mất nước. 

- Các biểu hiện khác thường như: Nôn ra dịch màu xanh lá cây, vàng, đỏ, hồng, nâu, hoặc trẻ nôn ra chất như bã cà phê. Cha mẹ cũng cần theo dõi tiểu đại tiện của trẻ có thấy bất thường không. Nếu tình trạng nôn kèm theo tiêu chảy, phân có máu, khó thở, sốt… cũng cần đưa trẻ tới cơ sở y tế để được khám và điều trị.

Cần đưa trẻ đi khám ngay nếu trẻ quấy khóc suốt ngày

4. Phòng ngừa nôn trớ và cách chăm sóc

Để dự phòng trẻ nôn trớ, khi cho trẻ bú cần bế đúng cách, cho trẻ ngậm bắt vú đúng. Nếu trẻ ngậm bắt vú sai sẽ nuốt hơi nhiều khí hơn sữa, trẻ dễ đầy hơi gây nôn. 

Ở trẻ bú bình thì nghiêng bình sữa sao cho sữa lấp đầy núm vú, khi bú trẻ chỉ nuốt sữa không kèm nuốt hơi, núm vú phải đúng chuẩn, chỉ ra sữa khi trẻ mút chứ không chảy thành dòng khi chúc bình sữa xuống.

Ngoài ra, nên chia các cữ bú ra thành nhiều bữa. Cần bế trẻ sao cho đầu cao trong và sau khi bú. Sau mỗi cữ bú cần bế cho trẻ ợ hơi sau khi bú. Tránh quấn tã chặt bụng sau khi trẻ bú no.

Để dự phòng trẻ bị nôn trớ, khi cho bé bú cần bế đúng cách

Có thể sử dụng gối chống trào ngược đối với những trường hợp nôn trớ do trào ngược dạ dày - thực quản. Ngoài ra, để hạn chế nôn trớ có thể mát xa quanh rốn nhẹ nhàng làm giảm co bóp dạ dày. Mát xa bụng mạnh và sâu theo đường đi của khung đại tràng giúp tăng nhu động ruột, tăng tiết dịch, giúp trẻ bài tiết phân đều đặn hàng ngày, làm giảm chướng bụng và nôn trớ.

Xem thêm video đặc sắc của báo Sức khỏe & Đời sống:

Cần làm gì để phòng vẹo cột sống ở trẻ em


Video liên quan

Chủ Đề