Ap trong thuật ngữ tài chính kế toán là gì năm 2024
Theo dõi bài viết để hiểu đúng, dùng trúng những thuật ngữ tài chính - kế toán quan trọng trong báo cáo hoạt động kinh doanh P&L và cách áp dụng chúng trong thực tế như thế nào nhé! Show
Doanh thu - RevenueThuật ngữ tài chính này thể hiện tất cả số tiền thu vào của Doanh nghiệp trong 1 khoảng thời gian nhất định (theo tháng/ quý/ năm tài chính). Ví dụ: Hàng trà đá đầu ngõ nhà bạn đang bán 3.000đ/ cốc, nếu bán được 100 cốc/ ngày thì Doanh thu ngày hôm đó là 3.000 x 100 = 300.000đ/ngày Đọc thêm: Các loại Chi phí (Expenses)Thuật ngữ tài chính Expenses - chi phí bao gồm 2 loại:
Các thuật ngữ tài chính trong cấu trúc Báo cáo kết quả kinh doanh
Lưu ý: Các chi phí Lãi vay chỉ được tính là hợp lệ khi Doanh nghiệp đã sử dụng hết vốn chủ sở hữu, giấy tờ vay hợp lệ và lãi suất theo quy định (không quá 150% so với lãi suất ngân hàng nhà nước).
Thực hành các thuật ngữ tài chính trong thực tếGiả sử bạn là chủ của 1 cửa hàng bánh mỳ. Hãy cùng lập 1 bảng Báo cáo liên quan đến thuật ngữ tài chính trên sau 1 tháng để xem tình hình Kinh doanh của cửa hàng này như thế nào nhé! Biết rằng:
Vậy ta có bảng sau: Thuật ngữ tài chính Công thức Kết quả Doanh thu Gộp Giá bán 1 Sản phẩm x Sản lượng 20.000 x 10.000 = 200.000.000đ/ tháng Các khoản Giảm trừ Chi phí Giảm trừ 1 Sản phẩm x Sản lượng 5.000 x 10.000 = 50.000.000đ/ tháng Doanh thu Thuần Doanh thu Gộp – Các khoản Giảm trừ 200.000.000 – 50.000.000 = 150.000.000đ/ tháng Giá vốn Hàng bán Giá vốn 1 Sản phẩm x Sản lượng 3.000 x 10.000 = 30.000.000đ/ tháng Lợi nhuận Gộp Doanh thu Thuần – Giá vốn Hàng bán 150.000.000 – 30.000.000 = 120.000.000đ/ tháng Chi phí Biến đổi Chi phí Biến đổi 1 Sản phẩm x Sản lượng = (Chi phí Marketing 1 bánh + Chi phí Sale 1 bánh) x Sản lượng (1.000 + 1.000) x 10.000 = 20.000.000đ/ tháng Số dư Đảm phí (Lãi trên Biến phí) Lợi nhuận Gộp – Chi phí Biến đổi 120.000.000 – 20.000.000 = 100.000.000đ/ tháng Chi phí Cố định Lương khoán toàn bộ nhân viên + Tiền Thuê nhà 30.000.000 + 10.000.000 = 40.000.000đ/ tháng Lợi nhuận trước Thuế, Lãi vay, Khấu hao (EBITDA) Số dư Đảm phí – Chi phí Cố định 100.000.000 – 40.000.000 = 60.000.000đ/ tháng Chi phí Khấu hao Chi phí Khấu hao 1 năm : 12 tháng 144.000.000 : 12 = 12.000.000đ/ tháng Lợi nhuận trước Thuế, Lãi vay (EBIT) EBITDA – Chi phí Khấu hao 60.000.000 – 12.000.000 = 48.000.000đ/ tháng Lãi vay (Số tiền vay : Thời gian vay) + [(Số tiền vay x Lãi suất) : Thời gian vay] (240.000.000 : 24) + [(240.000.000 x 8%) : 24] = 10.800.000đ/ tháng Lợi nhuận trước Thuế (EBT) EBIT – Lãi vay 48.000.000 – 10.800.000 = 37.200.000đ/ tháng Thuế EBT x % chịu Thuế 37.200.000 x 20% = 7.440.000đ/ tháng Lợi nhuận Ròng (EAT) EBT – Thuế 37.200.000 – 7.440.000 = 29.760.000đ/ tháng Vậy sau 1 tháng cửa hàng bánh mỳ của bạn thu về Lợi nhuận Ròng (Lợi nhuận Ròng) là 29.760.000đ/ tháng. Tầm quan trọng của báo cáo kết quả kinh doanhHệ thống Báo cáo tài chính Doanh nghiệp bao gồm 3 bảng: Báo cáo kết quả hoạt động Kinh doanh (P&L hay thường được gọi là Income Statement), Bảng cân đối kế toán (Balance sheet), Bảng cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash flow). Trong đó P&L là Báo cáo tài chính quan trọng luôn được đứng xếp hàng đầu tiên đối với Doanh nghiệp vì: Cung cấp bức tranh tổng quan về tình hình kinh doanh
Ví dụ: 1 cái bánh mỳ trứng đem lại 40% Lợi nhuận Gộp trên Doanh thu (nghĩa là bánh mỳ trứng bán 20.000đ thì cửa hàng thu được Lợi nhuận Gộp là 20.000 x 40% = 8.000đ/ bánh), nhưng với bánh mỳ ruốc tỷ lệ này chỉ là 20%. Đồng thời, bánh mỳ trứng đang bán chạy hơn, dựa vào P&L người chủ có thể thấy được điều này và quyết định nhập thêm nguyên liệu, đẩy mạnh việc bán bánh mỳ trứng.
Tuy nhiên, nhiều người lầm tưởng rằng P&L chỉ dùng để ghi nhận các dữ liệu đã xảy ra nhưng thực tế, báo cáo này còn được sử dụng để dự đoán/ dự tính trước các kịch bản Kinh doanh của Công ty có thể xảy ra ở tương lai. Từ đó giúp người quản lý có thể lường trước và chuẩn bị trong mọi viễn cảnh dù là xấu nhất hay tốt nhất. Nhận diện các dấu hiệu tích cực và tiêu cựcBáo cáo Kết quả Kinh doanh (P&L) sẽ nói cho bạn biết về kết quả Kinh doanh của Công ty ở 1 giai đoạn nhất định trong quá khứ (thường sẽ theo tháng/ quý/ năm tài chính). Nhưng các dữ liệu này có thể sử dụng là 1 phần cơ sở để dự báo tình hình Kinh doanh Công ty trong tương lai. Dưới đây là 1 số dấu hiệu tích cực và tiêu cực có thể nhận ra khi phân tích Báo cáo P&L:
Những dấu hiệu trên có thể cung cấp cho bạn 1 số manh mối quan trọng về tình trạng hoạt động của Doanh nghiệp ở quá khứ và có thể dùng để dự đoán ở tương lai. Tuy nhiên, đây vẫn chỉ là 1 mảnh ghép của 1 câu đố phức tạp … Báo cáo Kết quả Kinh doanh là Báo cáo tài chính quan trọng bậc nhất đối với Công ty. Nó ghi nhận Doanh thu, Chi phí, Lợi nhuận của Công ty trong 1 khoảng thời gian và dựa vào đó có thể dự báo các viễn cảnh có thể xảy ra trong tưởng lai. Việc xem xét các xu hướng trong Báo cáo P&L có thể cho bạn manh mối quan trọng về kết quả của Doanh nghiệp có thể hướng tới trong tương lai. Những sự thật thú vị: Muốn trở thành tỷ phú? Hãy đọc thật nhiều Báo cáo P&L. Nhà đầu tư tỷ phú Warren Buffett được biết đến là người đọc Báo cáo thường niên của các công ty suốt ngày, ngay cả trong kỳ nghỉ cùng với gia đình mình. Trọng điểm cần nắm về báo cáo hoạt động kinh doanh P&L
Hy vọng rằng bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các thuật ngữ tài chính trong báo cáo hoạt động kinh doanh và cách áp dụng chúng trong thực tiễn doanh nghiệp mình. Đừng quên theo dõi các thông tin thú vị về quản trị từ SlimCRM bạn nhé! Bộ phận áp là gì?Accounts payable là nợ phải trả. Theo đó, các khoản nợ của một doanh nghiệp phải thanh toán sớm, thường là trong vòng 1 năm, còn được gọi là nợ ngắn hạn. Đây là từ để chỉ một khoản mục kế toán, thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp phải trả toàn bộ số nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cho các chủ nợ. Account Payable tiếng Việt là gì?Account payable (viết tắt là AP) là thuật ngữ dùng để chỉ các khoản phải nợ khác nhau mà doanh nghiệp bắt buộc phải trả trong một khoảng thời gian nhất định, thông thường là một năm. Các khoản nợ này được gọi là nợ ngắn hạn. AR và áp là gì?Từ quan điểm kế toán, các khoản phải thu (AR) là tiền mà khách hàng đang nợ công ty, còn các khoản phải trả (AP) là tiền mà công ty đang nợ các nhà cung cấp. Note payable và Account Payable là gì?Notes payable có thể là các thỏa thuận ngắn hạn và dài hạn, với nhiều khoản phải trả trong khoảng thời gian từ một đến năm năm, tùy thuộc vào sở thích của người cho vay. Mặt khác, Accounts Payable nói chung là nợ ngắn hạn vì chúng dự kiến sẽ được thanh toán trong vòng 12 tháng. |