Bài tập đấu thầu tín phiếu kho bạc có lợi giải

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT TRÚNG THẦU TÍN PHIẾU KHO BẠC KHI PHÁT HÀNH THEO PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 106/2012/TTLT-BTC-NHNN ngày 28/6/2012 hướng dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) 1. Phát hành theo hình thức cạnh tranh lãi suất Ví dụ: Trường hợp KBNN công bố huy động 1.000 tỷ đồng tín phiếu kho bạc, khung lãi suất hợp lý do Bộ Tài chính quy định là 10,5%, và các mức lãi suất dự thầu của các Nhà đầu tư như dưới đây, thì mức lãi suất trúng thầu và khối lượng cần thanh toán cho KBNN của từng Nhà đầu tư sẽ như sau: a) Đối v ới phương thức đấu thầu đơn giá Kết quả phiên phát hành Khối lượng Lãi suất Nhà đầu đăng ký đăng ký Khối lượng trúng thầu Lãi suất trúng thầu tư (Tỷ đồng) (%/năm) (Tỷ đồng) (%/năm) 150 10,15% 150 10,49% A 100 10,20% 100 10,49% 100 10,25% 100 10,49% 200 10,35% 200 10,49% 100 10,49% 50 10,49% B 100 10,50% - 100 11,00% - 200 10,50% - C 300 10,6% - 200 10,35% 200 10,49% 200 10,40% 200 10,49% D 200 10,50% - 200 10,60% - 200 10,70% - E 50 10,70% - F 200 10,50% - G 100 11,00% - H 200 11,20% - Tổng cộng 1.000 10,49% Như v ậy, mức lãi suất trúng thầu của tín phiếu sẽ được xác định là 10,49%. b) Đối v ới phương thức đấu thầu đa giá Nhà đầu Khối lượng đăng Lãi suất Kết quả phiên phát hành tư đăng ký ký Khối lượng trúng thầu Lãi suất trúng thầu (Tỷ đồng) (%/năm) (Tỷ đồng) (%/năm) A 150 10,15% 150 10,15% 100 10,20% 100 10,20% 100 10,25% 100 10,25% B 200 10,35% 200 10,35% 100 10,49% 50 10,49% 100 10,50% - 100 11,00% - C 200 10,50% - 300 10,6% - D 200 10,35% 200 10,35%
  2. 200 10,40% 200 10,40% 200 10,50% - 200 10,60% - 200 10,70% - E 50 10,70% - F 200 10,50% - G 100 11,00% - H 200 11,20% - Tổng cộng 1.000 10.312% Theo kết quả trên, mức lãi suất trúng thầu bình quân gia quyền sẽ là 150x10,15%  100x10,20%  100x10,25%  200x10,35%  50x10,49%  200x10,35%  200x10,40%  10,312% 1.000 Lãi suất bình quân gia quyền nằm trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định. 2. Phát hành theo hình thức cạnh tranh lãi suất kết hợp không cạnh tranh lãi suất Trường hợp KBNN công bố huy động 1.000 tỷ đồng tín phi ếu kho bạc, khung lãi suất hợp lý do Bộ Tài chính quy định là 10,5%, và các mức lãi suất dự thầu của các Nhà đầu tư như dưới đây, thì mức lãi suất trúng thầu và khối lượng cần thanh toán cho KBNN của từng Nhà đầu tư sẽ như sau: a) Đối v ới phương thức đấu thầu đơn giá Kết quả phiên phát hành Khối lượng Nhà đầu Lãi suất đăng ký đăng ký Khối lượng trúng Lãi suất trúng thầu (%/năm) tư (Tỷ đồng) thầu (Tỷ đồng) (%/năm) Không cạnh 100 100 10,49% tranh lãi suất A 100 10,20% 100 10,49% 100 10,30% 100 10,49% Không cạnh 100 100 10,49% tranh lãi suất 100 10,35% 100 10,49% B 100 10,50% 100 10,49% 100 10,55% - 100 10,49% 100 10,49% C 300 10,60% - Không cạnh 100 100 10,49% tranh lãi suất 200 10,45% 200 10,49% D 200 10,55% - 200 10,60% - 200 10,70% - E 50 10,70% - F 200 10,55% - G 100 11,00% - H 200 11,20% - Tổng cộng 1.000 Theo kết quả trên, mức lãi suất trúng thầu sẽ l à 10,49% và cũng là lãi suất phát hành đối v ới các đơn dự thầu không cạnh tranh lãi suất. b) Đối v ới phương thức đấu thầu đa giá
  3. Kết quả phiên phát hành Khối lượng Nhà đầu Lãi suất đăng ký Khối lượng trúng đăng ký Lãi suất trúng thầu (%/năm) tư th ầ u (Tỷ đồng) (%/năm) (Tỷ đồng) Không cạnh 100 100 10,40% tranh lãi suất A 100 10,20% 100 10,20% 100 10,30% 100 10,25% Không cạnh 100 100 10,40% tranh lãi suất 100 10,35% 100 10,35% B 100 10,50% 100 10,50% 100 10,55% - 100 10,50% 100 10,50% C 300 10,60% - Không cạnh 100 100 10,40% tranh lãi suất 200 10,45% 200 10,45% D 200 10,55% - 200 10,60% - 200 10,70% - E 50 10,70% - F 200 10,55% - G 100 11,00% - H 200 11,20% - Tổng cộng 1.000 Theo kết quả trên, mức lãi suất trúng thầu bình quân gia quyền sẽ là 100x10,20%  100x10,25%  100x10,35%  100x10,50%  100x10,50%  200x10,45%  10,39286% 700 Mức lãi suất này nằm trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy đị nh. Do đó, mức lãi suất trúng thầu đối với tín phi ếu phát hành theo hình thức không cạnh tranh lãi suất là 10,40%.


Page 2

YOMEDIA

XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT TRÚNG THẦU TÍN PHIẾU KHO BẠC KHI PHÁT HÀNH THEO PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 106/2012/TTLT-BTC-NHNN ngày 28/6/2012 hướng dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

06-12-2012 601 19

Download

Bài tập đấu thầu tín phiếu kho bạc có lợi giải

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Xác định kết quả đấu thầu phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước được quy định tại Điều 12 Thông tư liên tịch 92/2016/TTLT-BTC-NHNN hướng dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:

1. Đấu thầu tín phiếu được thực hiện theo một (01) trong hai (02) hình thức, gồm:

a) Đấu thầu cạnh tranh lãi suất;

b) Đấu thầu kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất.

2. Kết quả đấu thầu tín phiếu được xác định theo một (01) trong hai (02) phương thức, gồm:

a) Đấu thầu đơn giá;

b) Đấu thầu đa giá.

Căn cứ vào sự phát triển của thị trường, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận chủ trương trước khi áp dụng phương thức đấu thầu đa giá. Nội dung chấp thuận của Bộ Tài chính bao gồm: thời gian tổ chức đấu thầu và kỳ hạn tín phiếu dự kiến phát hành theo phương thức đấu thầu đa giá.

3. Kho bạc Nhà nước thông báo cụ thể về hình thức đấu thầu và phương thức xác định kết quả đấu thầu trong thông báo đấu thầu.

Điều 10. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu

1. Giữ bí mật mọi thông tin dự thầu của thành viên đấu thầu và các thông tin liên quan đến khung lãi suất của Bộ Tài chính.

2. Thực hiện công khai, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên đấu thầu theo đúng quy định của pháp luật.

3. Trường hợp phiên đấu thầu được tổ chức theo hình thức kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 9 Thông tư này thì phải đảm bảo tổng khối lượng tín phiếu phát hành cho thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất không vượt quá 30% tổng khối lượng tín phiếu gọi thầu trong phiên đấu thầu.

Điều 11. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu

1. Tối thiểu ba (03) ngày làm việc trước ngày tổ chức đấu thầu tín phiếu, Kho bạc Nhà nước gửi thông báo phát hành tín phiếu cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán. Nội dung thông báo gồm:

a) Mã tín phiếu dự kiến phát hành do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam cấp;

b) Kỳ hạn tín phiếu, khối lượng gọi thầu, hình thức tín phiếu đối với từng mã tín phiếu dự kiến phát hành, trong đó nêu rõ tín phiếu được phát hành lần đầu hoặc được phát hành bổ sung. Đối với trường hợp tín phiếu phát hành bổ sung, thông báo phải nêu rõ điều kiện, điều khoản của tín phiếu đang lưu hành;

c) Ngày tổ chức phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua tín phiếu và ngày đáo hạn đối với từng mã tín phiếu;
- Căn cứ để xác định lãi suất phát hành, khối lượng trúng thầu và giá bán tín phiếu:

+ Lãi suất và khối lượng tín phiếu dự thầu;

+ Khối lượng tín phiếu gọi thầu;

+ Khung lãi suất phát hành tín phiếu theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này.

- Phương thức xác định lãi suất trúng thầu:

+ Đối với phương thức đấu thầu đơn giá:

Lãi suất trúng thầu là mức lãi suất dự thầu cao nhất, áp dụng chung cho tất cả thành viên đấu thầu (cạnh tranh và không cạnh tranh lãi suất) và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:

++ Trong khung lãi suất phát hành tín phiếu do Bộ Tài chính quy định;

++ Khối lượng tín phiếu phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khối lượng tín phiếu gọi thầu.

+ Đối với phương thức đấu thầu đa giá:

Lãi suất trúng thầu áp dụng cho mỗi thành viên trúng thầu cạnh tranh lãi suất là mức lãi suất dự thầu của thành viên đấu thầu đó và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:

++Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khung lãi suất phát hành tín phiếu do Bộ Tài chính quy định;

++Khối lượng tín phiếu phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất không vượt quá khối lượng tín phiếu gọi thầu;

++Lãi suất trúng thầu áp dụng cho các thành viên đấu thầu đặt thầu dưới hình thức không cạnh tranh lãi suất là bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu, được làm tròn xuống tới hai (02) chữ số thập phân.

- Phương thức xác định khối lượng tín phiếu trúng thầu cho từng thành viên đấu thầu:

+ Đối với tín phiếu được đấu thầu dưới hình thức cạnh tranh lãi suất:

Khối lượng tín phiếu phát hành cho mỗi thành viên đấu thầu dự thầu cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng tín phiếu dự thầu của thành viên đấu thầu đó. Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất, khối lượng tín phiếu dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất vượt quá khối lượng tín phiếu gọi thầu thì sau khi đã trừ đi khối lượng tín phiếu dự thầu ở các mức lãi suất thấp hơn, phần dư còn lại của khối lượng tín phiếu gọi thầu được phân bổ cho các thành viên đấu thầu dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng tín phiếu dự thầu và được làm tròn xuống tới hàng mười nghìn (10.000) đơn vị tín phiếu.

- Đối với tín phiếu được đấu thầu dưới hình thức kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất:

+ Khối lượng tín phiếu phát hành cho mỗi thành viên đấu thầu dự thầu cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng tín phiếu dự thầu của thành viên đấu thầu đó. Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất, khối lượng tín phiếu dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất vượt quá khối lượng gọi thầu thì sau khi đã trừ đi khối lượng tín phiếu dự thầu ở các mức lãi suất thấp hơn và khối lượng tín phiếu phát hành cho các thành viên đấu thầu dự thầu không cạnh tranh lãi suất, phần dư còn lại được phân bổ cho các thành viên đấu thầu dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng tín phiếu dự thầu và được làm tròn xuống hàng mười nghìn (10.000) đơn vị tín phiếu.

+ Khối lượng tín phiếu phát hành cho mỗi thành viên đấu thầu dự thầu không cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng tín phiếu dự thầu của thành viên đấu thầu đó, trường hợp tổng khối lượng dự thầu vượt quá giới hạn quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư này, khối lượng tín phiếu phát hành cho mỗi thành viên đấu thầu dự thầu không cạnh tranh lãi suất được phân bổ theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng tín phiếu dự thầu của thành viên đấu thầu đó và được làm tròn xuống hàng mười nghìn (10.000) đơn vị tín phiếu.

+ Trường hợp tất cả các thành viên đấu thầu dự thầu cạnh tranh lãi suất không trúng thầu, tín phiếu sẽ không được phát hành cho các thành viên đấu thầu dự thầu không cạnh tranh lãi suất.

- Ví dụ minh họa xác định lãi suất trúng thầu và phân bổ khối lượng trúng thầu tại Phụ lục 2 Thông tư này.

- Trường hợp khối lượng tín phiếu trúng thầu thấp hơn khối lượng tín phiếu gọi thầu, Ngân hàng Nhà nước được quyền mua phần chênh lệnh giữa khối lượng tín phiếu trúng thầu và khối lượng tín phiếu gọi thầu. Ngân hàng Nhà nước mua tín phiếu tại mức lãi suất phát hành của phiên đấu thầu trong trường hợp đấu thầu đơn giá và tại mức bình quân gia quyền các mức lãi suất phát hành trong trường hợp đấu thầu đa giá. Trong trường hợp không có lãi suất trúng thầu, Ngân hàng Nhà nước được quyền mua tín phiếu theo mức lãi suất thỏa thuận giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước theo các nguyên tắc quy định tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Số tín phiếu Ngân hàng Nhà nước mua trong phiên phát hành được tính vào kết quả của phiên đấu thầu.

- Xác định giá bán tín phiếu:

+ Giá bán một (01) tín phiếu với cả trường hợp phát hành lần đầu và trường hợp phát hành bổ sung được xác định theo công thức sau:

Bài tập đấu thầu tín phiếu kho bạc có lợi giải

Trong đó:

G = Giá bán một (01) tín phiếu (được làm tròn về đơn vị đồng);

MG = Mệnh giá tín phiếu;

Lt = Lãi suất phát hành cho chủ sở hữu tín phiếu (%/365 ngày);

n = Số ngày thực tế kể từ ngày thanh toán tiền mua tín phiếu tới ngày tín phiếu đáo hạn.

b. Số tiền bán tín phiếu được xác định theo công thức sau:

GG = G x N

Trong đó:

GG = Số tiền bán tín phiếu;

G = Giá bán một (01) tín phiếu;

N = Số lượng tín phiếu phát hành cho thành viên trúng thầu.

Trên đây là nội dung câu trả lời về xác định kết quả đấu thầu phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 92/2016/TTLT-BTC-NHNN.

Trân trọng!