Biển báo khu dân cư chạy tốc độ bao nhiêu

Biển báo hạn chế tốc độ khu đông dân cư là loại biển báo giao thông quan trọng và phổ biến bậc nhất trong hệ thống biển báo giao thông của Việt Nam. Vậy biển báo tốc độ trong khu dân cư là gì? Quy định tốc độ tối đa trong khu vực đông dân cư là bao nhiêu? Và một vài điểm cần lưu ý cho người tham gia giao thông để tránh bị phạt oan trong trường hợp xuất hiện loại biển báo này là gì?

Nếu các bạn băn khoăn về vấn đê này thì hãy theo dõi bài viết dưới đây của CSGT để có câu trả lời nhé!

Căn cứ pháp lý

Luật giao thông đường bộ 2008
Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Các loại biển báo tốc độ trong khu dân cư

Quy định về biển báo tốc độ trong khu dân cư

Biển số R.420: “Bắt đầu khu đông dân cư”

Để báo hiệu bắt đầu đoạn đường vào phạm vi khu đông dân cư, phải đặt biển số R.420 “Bắt đầu khu đông dân cư”.

Biển có tác dụng báo cho người tham gia giao thông biết phạm vi phải tuân theo những quy định đi đường được áp dụng ở khu đông dân cư.

Trong phạm vi biển số R.420 có hiệu lực, khi gặp biển báo tốc độ tối đa cho phép [biển số P.127] người tham gia giao thông phải chấp hành quy định của biển số P.127.

Biển số R.421: Hết khu đông dân cư

Để báo hiệu hết đoạn đường qua phạm vi khu đông dân cư, phải đặt biển số R.421 “Hết khu đông dân cư”. Biển có tác dụng báo cho người tham gia giao thông biết phạm vi phải tuân theo những quy định đi đường được áp dụng ở khu đông dân cư đã hết hiệu lực.

Hiệu lực của biển báo tốc độ trong khu dân cư

Tại mục 38.3 Quy chuẩn 41/2019 quy định, nếu đoạn đường phải thi hành biển hiệu lệnh đi qua các nút giao [trừ giao với các ngõ, ngách, hẻm hoặc lối ra vào cơ quan, đơn vị; hoặc khu đất lân cận mà phương tiện chỉ có thể ra/vào khu đất bằng một lối đi chung], biển hiệu lệnh phải được nhắc lại đặt phía sau nút giao theo hướng đường đang có biển hiệu lệnh, trừ các biển R.420, R.421 và các biển hiệu lệnh có tác dụng trong khu vực hay các trường hợp có quy định riêng.

Có thể hiểu, biển báo “bắt đầu khu đông dân cư” [R.420] có hiệu lực từ vị trí đặt biển đối với tất cả các tuyến đường trong khu đông dân cư đến vị trí đặt biển báo “hết khu đông dân cư” [R.421].

Tuy nhiên, do trong đô thị có nhiều nút giao, không thể đăt biển nhắc lại tại mỗi nút giao nên các tài xế cần lưu ý, chỉ khi nhìn thấy biển R.421 thì biển R.420 mới hết hiệu lực, lúc đó mới có thể tăng tốc.

Tốc độ tối đa trong khu vực đông dân cư

Căn cứ Điều 6 Thông tư 31/2019/TT-BCA:

Trong khu vực đông dân cư:

     – Đường đôi; đường một chiều có từ 02 làn xe cơ giới trở lên: Tối đa 60km/h;

     – Đường hai chiều; đường một chiều có 01 làn xe cơ giới: Tối đa 50km/h.

Mức xử phạt khi chạy quá tốc độ trong khu đông dân cư

Mức phạt với người tham gia giao thông thực hiện hành vi vi phạm chạy quá tốc độ trong khu dân cư tương tự với mức phạt với người tham gia giao thông thực hiện hành vi vi phạm chạy quá tốc độ được quy định tại Nghị định 100 như sau:

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với ô tô

Căn cứ Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP:

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h.

– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.

– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h.

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với với mô tô, xe gắn máy

Căn cứ Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP:

– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h.

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.

– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h.

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với máy kéo, xe máy chuyên dùng

Căn cứ Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến 10km/h.

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h.

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 01 tháng đến 03 tháng.

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h.

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 02 tháng đến 04 tháng.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề “Quy định biển báo tốc độ 60“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công tygiấy phép bay flycamxác nhận độc thânđăng ký nhãn hiệuhợp pháp hóa lãnh sựđăng ký mã số thuế cá nhân,…. của luật sư, hãy liên hệ: 0833102102.

Hoặc qua các kênh sau:

Có thể bạn quan tâm

Câu hỏi thường gặp

Khu dân cư được xác định như thế nào?

Theo nội dung ghi trong Khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2012/TT-BCA Bộ Công an ban hành quy định về khu dân cư như sau:“Khu dân cư chính là một tập hợp người dân, hộ gia đình tập trung sinh sống trong một khu vực nhất định như : Thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khóm, ..cùng những đơn vị dân cư khác tương ứng”.

Mức xử phạt vượt tốc độ trong khu dân cư là bao nhiêu?

[VOH] – Nhận biết, tuân thủ biển báo khu vực đông dân cư như thế nào để lưu thông đúng với tốc độ quy định, tránh bị phạt oan?

Khi đi trong khu đông dân cư, tốc độ tối đa của các phương tiện như sau:

Loại xe Tốc độ tối đa
Đường đôi; đường một chiều có 2 làn trở lên Đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe

Ô tô

Xe mô tô hai bánh, ba bánh 

Máy kéo 

Rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo  

60 km/h  50 km/h 
Xe máy chuyên dùng, xe gắn máy [kể cả xe máy điện] và các loại xe tương tự 40 km/h

Như vậy có thể hiểu tốc độ tối đa đối với ô tô, xe máy khi đi trong khu vực đông dân cư là 60km/h đối với đường đôi [đường có chiều đi và chiều về được phân biệt bằng dải phân cách giữa], đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên. 

Tối đa 50 km/h với đường 2 chiều [đường có cả  2 chiều đi và về trên cùng 1 phần đường chạy xe, không được phân biệt bằng giải phân cách giữa], đường một chiều có 1 làn xe cơ giới.

Xem thêm: Phạm vi hành lang an toàn đường bộ là bao nhiêu?

Trong đó, biển số R.420 là biển báo hiệu bắt đầu khu đông dân cư. Biển số R.421 báo hiệu hết khu đông dân cư.

Để xác định khu đông dân cư bằng cách nhìn thấy biển báo "bắt đầu khu đông dân cư" [R.420] có hiệu lực từ vị trí đặt biển đối với tất cả các tuyến đường trong khu đông dân cư đến vị trí đặt biển báo "hết khu đông dân cư" [R.421].

Tuy nhiên, do trong đô thị có nhiều nút giao, không thể đặt biển nhắc lại tại mỗi nút giao nên các người điều khiển phương tiện cần lưu ý chỉ khi nhìn thấy biển R.421 thì biển R.420 mới hết hiệu lực khi đó mới có thể tăng tốc.

3. Xử phạt vượt qua tốc độ khu dân cư

Mức phạt với người điều khiển phương tiện giao thông thực hiện hành vi vi phạm chạy quá tốc độ được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

STT Tốc độ chạy quá Mức phạt với xe máy Mức phạt với ô tô 
1 05 - 10 km/h 200.000 - 300.000 đồng 800.000 - 01 triệu đồng
2 10 - 20 km/h 600.000 - 01 triệu đồng 

03 - 05 triệu đồng 

Tước Bằng lái xe từ 1 - 3 tháng

3 20 - 35 km/h 

04 - 05 triệu đồng 

Tước Bằng lái xe từ 2 - 4 tháng

06 - 08 triệu đồng 

Tước Bằng lái xe từ 2 - 4 tháng

4 Trên 35/ km/h

04 - 05 triệu đồng 

Tước Bằng lái xe từ 2 - 4 tháng

10 - 12 triệu đồng 

Tước Bằng lái xe từ 2 - 4 tháng

 Để xử phạt sẽ lấy mốc 60km/h làm chuẩn, số km chạy quá càng nhiều thì bị phạt càng nhiều. 

Video liên quan

Chủ Đề