Cau hinh forwarding trong window 7
Sau khi cài đặt một chứng chỉ SSL hoàn tất lên Hosting hoặc web server, bạn chỉ có thể truy cập vào website với giao thức bảo mật https thông qua đường dẫn dạng: https://domain.tld. Show Một website được kích hoạt chứng chỉ SSL trên IIS server trong môi trường Windows Server cũng không ngoại lệ. Trong nội dung bài viết này, tôi sẽ hướng dẫn bạn cấu hình tự động chuyển hướng từ giao thức http sang https trên IIS server. Chuẩn bị
Cài đặt “URL rewrite” moduleBạn có thể tải về tập tin cài đặt “URL rewrite” module tại trang chủ: https://www.iis.net/downloads/microsoft/url-rewrite Sau khi tải về, bạn thực hiện một số bước đơn giản để cài đặt “URL rewrite” module từ tập tin urlrewrite2.exe Cấu hìnhĐầu tiên, bạn mở “IIS manager” console, chọn tên miền website cần cấu hình chuyển hướng và nháy đúp vào biểu tượng “URL Rewrite“ Tiếp theo, bạn nhấp chọn vào “Add Rule(s)” tại trình đơn Actions bên phải Chọn “Blank Rule” trong mục “Inbound rules”, và nhấn “OK” Tại giao diện “Edit Inbound Rules“, bạn nhập vào những trường thông tin sau:
Tiếp theo, trong mục “Conditions“, chọn “Mathch All” bên dưới trình đơn “Logical Grouping” và nhấp chọn “Add“. Trong cửa sổ “Edit Conditions“, bạn thực hiện nhập và chọn những nội dung sau:
Bước kế tiếp, trong mục “Action“, bạn nhập và chọn những nội dung sau:
Cuối cùng, bạn nhấp chọn “Apply” từ trình đơn “Actions” bên phải màn hình để lưu lại các thiết lập và mở trình duyệt truy cập vào website bằng đường dẫn với giao thức http thông thường để kiểm tra kết quả chuyển hướng. Chúc bạn thực hiện thành công! Gửi phản hồi về bài viết này Nếu bạn là người chuyên về máy tính, công nghệ, chắc chắn bạn đã nghe tới thuật ngữ Web server. Đây được coi là một khái niệm vô cùng quan trọng trong ngành công nghệ thông tin mà hầu hết ai cũng nắm rõ. Trong bài viết này, Tùng Phát Computer sẽ giúp bạn giải thích ý nghĩa, cách hoạt động và cài đặt của web server. Cùng đọc nhé!+ Web server là gì?
Về cơ bản, web server chính là máy chủ của một hệ thống. Máy chủ này sẽ được kết nối với hệ thống máy tính mở rộng của toàn bộ phận. Trong cấu hình web server, nó sẽ tập hợp khối dữ liệu của toàn bộ phận mà nó quản lý. Mỗi máy chủ sẽ đều sở hữu một IP riêng và được viết dưới dạng các ngôn ngữ khác nhau như HTML, HTM, File, …. tùy vào nhu cầu. Để hệ thống có thể làm việc trơn tru, máy chủ phải có dung lượng bộ nhớ lớn và tốc độ xử lý dữ liệu siêu nhanh. Ngoài ra, máy chủ sẽ phải hoạt động liên tục để truy xuất, chứa khối dung lượng khổng lồ. Cấu hình web server vừa có thể là phần mềm, vừa có thể là phần cứng. Tùy theo danh mục cài đặt mà bạn quyết định.
Khi các trình duyệt cần đến dữ liệu lưu trữ trong máy, trình duyệt sẽ gửi lệnh thông qua ngôn ngữ HTTP. Sau khi được yêu cầu, HTTP sẽ gửi lại file dữ liệu mà bạn lựa chọn cho trình duyệt đó. 2. Đặc điểm của server softwareNhững Server software tốt nhấtServer software có rất nhiều chức năng để phục vụ cho nhu cầu xử lý dữ liệu của toàn hệ thống. Cùng khám phá những đặc tính cơ bản của server software ngay dưới đây để hiểu rõ hơn về nó nhé.
3. Hướng dẫn cài đặt và cấu hình HTTP Web ServerCài đặt và cấu hình HTTP Web Server là điều cần thiết nếu muốn cài máy tính thành máy chủ web. Nó giúp ta có thể truy cập vào Website đặt trên máy tính bất kỳ nào có thiết lập cấu hình này. Sau đây là hướng dẫn cách thực hiện. Chú ý hình minh hoạ lấy từ Windows 7, hệ điều hành khác, cách thực hiện tương tự. Gồm 3 bước sau đây:
Bước 1: Cài đặt WebServer IIS IIS là dịch vụ máy chủ web, đây là thành phần không thể thiếu của một Web Server để quản lý giao dịch và xử lý yêu cầu cũng như quản lý mọi tài nguyên liên quan đến website. Trên Windows Vista, Windows 7, vào Start -> Control Panel -> Programs and Feature -> Turn Windows Features on or off. Đánh dấu vào mục Internet Information Services như hình dưới. Chú ý, nếu muốn cài FTP Server thì nhớ mở chi tiết ra và đánh dấu luôn vào mục FTP Server. Nhấn OK và đợi Windows tự động kích hoạt IIS. Để test thử quá trình cài đặt IIS đã thành công hay chưa, mở Internet Explorer và gõ địa chỉ: http://localhost -> Enter. Nếu màn hình chào của IIS xuất hiện như bên dưới nghĩa là ta đã cài đặt thành công Bước 2: Cấu hình Firewall cho phép nhận kết nối đến qua giao thức HTTP Mục đích của việc này là để mở cổng Firewall của Windows cho phép nhận kết nối từ bên ngoài qua cổng của giao thức HTTP, mặc định là cổng 80 Trên Windows Vista, Windows 7: Cấu hình Firewall trên Windows 71/ Vào Start -> Control Panel -> Windows Firewall -> Ở menu bên trái chọn Advanced settings. Trên menu bên trái, click vào mục Inbound Rules Mặc định thì Windows đã có sẵn mục Word Wide Web Service, tìm trong danh sách và Click chuột phải -> Properties, đánh chọn Enabled và Allow the connection như hình dưới Log Off hoặc Restart lại máy Bước 3: Cấu hình Router trên Server cho phép kết nối qua thông qua cổng của giao thức HTTP (Port 80) Mục đích của việc này: 1/ Mở cổng của Router trên mạng của bạn để cho phép nhận kết nối từ bên ngoài mạng (từ Internet) qua cổng của giao thức HTTP (Port 80). 2/ Chuyển hướng (Forward) kết nối về đến đúng máy làm Server khi Router nhận được yêu cầu qua cổng 80. (Hãy nhớ rằng trong mạng LAN có thể có nhiều máy, và Router cần phải biết rằng ta đang cài IIS trên máy nào) Tùy loại Router đang sử dụng, việc cấu hình có thể khác nhau đôi chút. Ở đây ta đang thực hiện config trên một loại Router của Dlink. Các loại Router khác có thể tự tìm hiểu thêm. Cách thiết lập trên các loại Router cơ bản là giống nhau.
Đầu tiên mở IE ra và gõ địa chỉ của Gateway -> Enter và đăng nhập vào quản trị Router Ví dụ: Gateway là 192.168.1.1 thì gõ vào Address của IE là http://192.168.1.1 -> Enter Hãy đọc hướng dẫn sử dụng kèm theo router để biết được địa chỉ gateway cũng như user và password đăng nhập vào quản trị. Menu bên trái, chọn Advanced Setup -> NAT -> Virtual Servers Click Add và thiết lập như trong hình -> Save Hãy chú ý các mục được đánh dấu: 1/ Custom Server: Tên của thiết lập, tự đặt tùy ý. 2/ Server IP Address: Đây là địa chỉ IP của máy mà muốn làm máy chủ. Ví dụ của hình trên là 192.168.1.2 Chú ý: Đây chính là IP của máy mà yêu cầu sẽ được Router chuyển đến. Do đó nên khai báo IP tĩnh cho máy cài làm máy chủ để khỏi phải vào mục này thiết lập lại mỗi khi restart máy. Chú ý, đây là IP của máy trong mạng LAN chứ không phải là IP đối với mạng Internet. 3/ Port Start, Port End là số hiệu của cổng nhận yêu cầu, đều khai báo là 80 Ở đây sở dĩ có Port Start và Port End là vì Router cho phép Forward trong cả một dải các cổng (từ cổng đến cổng). Đối với HTTP thì chỉ cần Port 80 thôi. Một số loại router có mục Single Port Forwarding – cho phép chỉ cần config một cổng thôi là đủ. 4/ Mục Protocol: Chọn phương thức kết nối là TCP. Chú ý, thường thì phần thiết lập này nằm trong mục NAT (Network Address Translation), hoặc có thể là Port Forwarding,… tùy router. Để test kết quả thiết lập, ta có thể dùng một chương trình quét cổng nào đó. Đến đây đã hoàn thành việc cài máy chủ Web để xử lý giao dịch HTTP qua cổng 80. |