Câu nghi vấn ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy a mục đích hỏi là gì

III. Những chức năng khác

III. Những chức năng khác
 

Câu 1 trang 20 - SGK Ngữ văn 8 tập 2:  Xét những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.

a] Năm nay đào lại nở,

Không thấy ông đồ xưa.Những người muôn năm cũ

Hồn ở đâu bây giờ?

[Vũ Đình Liên, Ông đồ]

b] Cai lệ không để cho chị được nói hết câu, trợn ngược hai mắt, hắn quát:

– Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? Sưu của nhà nước mà dám mở mồm xin khất!

[Ngô Tất Tố, Tắt đèn]

c] Đê vỡ rồi!… Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày! Có biết không?… Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? không còn phép tắc gì nữa à?

[Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay]

d] Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao?

[Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương]

e] Đến lượt bố tôi ngây người ra như không tin vào mắt mình.

– Con gái tôi vẽ đây ư? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy!

[Tạ Duy Anh, Bức tranh của em gái tôi]

 

Câu hỏi:

– Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn?

– Câu nghi vấn trong những đoạn trích trên có dùng để hỏi không? Nếu không dùng để hỏi thì dùng để làm gì?

– Nhận xét về dấu kết thúc những câu nghi vấn trên. [Có phải bao giờ cũng là dấu chấm hỏi không?]

 

Trả lời:


– Các câu nghi vấn trong những đoạn trích trên:

+ Hồn ở đâu bây giờ?

+ Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?

+ Có biết không?… phép tắc gì nữa à?

+ Một người hằng năm chỉ cặm cụi lo lắng vì mình… văn chương hay sao?

+ Con gái tôi vẽ đấy ư?

– Những câu nghi vấn trên không dùng để hỏi

a] Dùng để bộc lộ sự nuối tiếc, hoài cổ của tác giả

b] Bộc lộ sự tức giận, đe dọa của tên cai lệ

c] Bộc lộ sự đe dọa, quát nạt của tên quan hộ đê

d] Khẳng định vai trò của văn chương trong đời sống

e] Bộc lộ sự ngạc nhiên của nhân vật người bố.

– Các câu nghi vấn trên có dấu hỏi chấm kết thúc [hình thức],

+ Câu nghi vấn trên để biểu lộ cảm xúc, đe dọa, khẳng định, ngạc nhiên…+ Không yêu cầu người đối thoại trả lời.
 

IV. Luyện tập

 

Câu 1 trang 22 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Đọc những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

 

a] Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết… Một người như thế ấy!… Một người đã khóc vì trót lừa một con chó!… Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên lụy đến hàng xóm, láng giềng… Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn…

[Nam Cao, Lão Hạc]

b] Nào đâu những đêm vàng bên bờ suốiTa say mồi đứng uống ánh trăng tan?Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngànTa lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?:Đâu những chiều lênh láng máu sau rừngTa đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?

– Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

[Thế Lữ, Nhớ rừng]

c] Mỗi chiếc lá rụng là một cái biểu hiện cho một cảnh biệt li. Vậy thì sự biệt li không chỉ có một nghĩa buồn rầu, khổ sở. sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi?

[Khái Hưng, Lá rụng]

d] Vâng, thử tưởng tượng một quả bong bóng không bao giờ vỡ, không thể bay mất, nó cứ còn mãi như một vật lì lợm… Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay?

[Hoàng Phủ Ngọc Tường, Người ham chơi]

Câu hỏi:

– Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn?

– Những câu nghi vấn đó được dùng làm gì?

 

Trả lời:


a] Câu nghi vấn: ” Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?”

-> Biểu lộ sự ngạc nhiên đến sững sờ của ông giáo.

b] Câu nghi vấn “Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?/ Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?/ Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? / Để ta chiếm riêng ta phần bí mật? / Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

-> Bộc lộ sự nuối tiếng những ngày tháng huy hoàng, oanh liệt chỉ còn là quá khứ.

c] Câu nghi vấn: “Vậy thì sự biệt li… nhẹ nhàng rơi?”

-> Hai câu nghi vấn trên dùng để thể hiện phủ định sự biệt li khi nhìn chiếc lá rơi.

d] Câu nghi vấn ” Ôi, nếu thế thì đâu còn là quả bóng bay?”-> Dùng để khẳng định những đặc tính vốn có của quả bóng bay [ vỡ, bay mất].

 

Câu 2 trang 23 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Xét những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.

 

a] – Sao cụ lo xa quá thế? Cụ còn khỏe lắm, chưa chết đâu mà sợ! Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay! Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại?

– Không, ông giáo ạ! Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?

[Nam Cao, Lão Hạc]

b] Nghe con giục, bà mẹ đến hỏi phú ông. Phú ông ngần ngại. Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?

[Sọ Dừa]

c] Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non, ủ kĩ như áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?

[Ngô Văn Phú, Lũy làng]

d] Vua sai lính điệu em bé vào, phán hỏi:

– Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc?

[Em bé thông minh]

Câu hỏi:

– Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn? Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?

– Những câu nghi vấn đó được dùng để làm gì?– Trong những câu nghi vấn đó, câu nào có thể thay thế được bằng một câu không phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương? Hãy viết những câu có ý nghĩa tương đương đó.

 

Trả lời:


a] + Sao cụ lo xa quá thế?

+ Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại?

+ Ăn mãi hết đi thì đến lúc ấy lấy gì mà lo liệu?

-> Có dấu hỏi chấm kết thúc câu, và sử dụng có từ “thế”, “gì”. Mục đích câu hỏi của ông giáo dùng để khuyên lão Hạc. Còn lão Hạc dùng câu hỏi thể hiện sự buồn bã, lo lắng về tương lai.

b] Cả đàn bò giao cho thằng bé người không ra người, ngợm không ra ngợm ấy chăn dắt làm sao?

-> Dấu hiệu: các từ để nghi vấn “làm sao”, có dấu chấm hỏi cuối câu. Mục đích thể hiện sự chê bai, không tin tưởng của nhân vật phú ông.

c] Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?

-> Dấu hiệu: từ nghi vấn “ai”, dấu hỏi kết thúc câu. Mục đích câu nghi vấn trên dùng để khẳng định tình mẫu tử của măng tre [thảo mộc]

d] Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc?

-> Dấu hiệu: từ để hỏi " gì”, “sao” và dấu hỏi chấm kết thúc câu. Mục đích dùng để hỏi.– Trong các câu trên, câu ở đoạn [a], [b], [c], [d] có thể được thay thế bằng các câu khác không phải câu nghi vấn, nhưng có chức năng tương đương.

 

Câu 3 trang 24 - SGK Ngữ văn 8 tập 2:  Đặt hai câu nghi vấn không dùng để hỏi mà để:

– Yêu cầu một người bạn kể lại nội dung của một bộ phim vừa được trình chiếu.

– Bộc lộ tình cảm, cảm xúc trước số phận của một nhân vật văn học.

 

a] My có thể kể cho tớ nghe về phim “Chạy trốn thanh xuân” cậu xem tối qua được không?

b] Cuộc đời chị Dậu quá khổ sở phải không?

 

Câu 4 trang 24 - SGK Ngữ văn 8 tập 2:  Trong giao tiếp, nhiều khi những câu nghi vấn như “Anh ăn cơm chưa?”, “Cậu đọc sách đấy à?”, “Em đi đâu đấy?” không nhằm để hỏi. Vậy trong những trường hợp đó, câu nghi vấn dùng để làm gì? Mối quan hệ giữa người nói và người nghe ở đây như thế nào?

 

Trong giao tiếp những câu như: “Anh ăn cơm chưa?”, “Cậu đọc sách đấy à?” không nhằm để hỏi mà dùng để chào hỏi. Mối quan hệ của người nói và người nghe ở đây gần gũi và thân thiện.


Ghi nhớ:

Trong nhiều trường hợp, câu nghi vấn không dùng để hỏi mà dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ  định , đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc, ... và không yêu cầu người đối thoại trả lời.

Nếu không dùng để hỏi thì một trong số trường hợp, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm , dấu chấm than hoặc chấm lửng.

Câu nghi vấn là một trong những loại câu được sử dụng liên tục trong mạng lưới hệ thống ngôn ngữ Việt Nam. Trong câu nghi vấn thường sống sót những từ nghi vấn với tính năng chính dùng để hỏi. Vậy từ nghi vấn là gì? cách sử dụng những từ nghi vấn trong câu nghi vấn?… Mời bạn đọc cùng theo dõi qua bài viết để được khám phá rõ hơn.

Tìm hiểu khái quát về câu nghi vấn

Trước khi giải đáp cho câu hỏi từ nghi vấn là gì? chúng ta cùng khám phá qua về câu nghi vấn.

Khái niệm: Câu nghi vấn là loại câu dùng để hỏi nhằm mục tiêu nêu lên những điều chưa rõ về sự vật, sự việc, hiện tượng,…và cần được giải đáp.

– Hình thức của câu nghi vấn:

+ Thường sử dụng những từ nghi vấn [như: ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, …]

Ví dụ: Quyển sách này viết về nội dung gì?

          Tại sao hôm qua cậu không đi học?

+ Có chứa quan hệ từ “hay” để nối những vế có quan hệ lựa chọn với nhau.

Ví dụ: Con thích ăn thịt hay ăn cá?

          Bây giờ đi hay để ngày mai?

+ Trong văn viết thường kết thúc câu bằng dấu chấm hỏi.

Ví dụ: Ngày mai trời mưa à?

          Anh ấy không thích cậu?

+ Khi nói, mang ngữ điệu nghi vấn, lên giọng ở cuối câu.

– Chức năng của câu nghi vấn:

Câu nghi vấn ngoài chứng năng chính là dùng để hỏi còn có một số tính năng khác như:

+ Chức năng cầu khiến:

Ví dụ: “Thằng kia! Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? Nộp tiền sưu! Mau!”           [Ngô Tất Tố]

Câu nghi vấn “Còn sống đấy à?” có tính năng cầu khiến. “Ông” không phải hỏi với mục đích xem nhân vật anh nông dân chết chưa mà “Ông” muốn anh ta nộp sưu.

+ Chức năng khẳng định:

Ví dụ: “Nhà cháu đã túng lại phải đóng cả suất sưu của chú nữa, nên mới lôi thôi như thế. Chứ cháu có dám bỏ bê tiền sưu của nhà nước đâu? …” [Ngô Tất Tố]

Câu nghi vấn “Chứ cháu có dám bỏ bê tiền sưu của nhà nước đâu?” biểu lộ việc chị Dậu chứng minh và chứng minh và khẳng định mình không dám trốn thuế và sẽ trả thuế.

+ Chức năng phủ định:

Ví dụ: “Lão chỉ còn một mình nó để làm khuây. Vợ lão chết rồi. Con lão đi bằn bặt. Già rồi mà ngày cũng như đêm, chỉ thui thủi một mình thì ai mà chả phải buồn?”      [Nam Cao]

Hình thức nghi vấn “Ai mà chả phải buồn?” có chức năng phủ định.

+ Chức năng bộc lộ cảm xúc

Ví dụ: “Mẹ ơi! Con khổ quá mẹ ơi! Sao mẹ đi lâu thế? Mãi không về! Người ta đánh con vì con dám cướp lại đồ chơi của con mà con người ta giằng lấy. Người ta lại còn chửi con, chửi cả mẹ nữa! Mẹ xa con, mẹ có biết không?” [Nguyên Hồng].

Qua việc tìm hiểu về câu nghi vấn, ta hoàn toàn có thể hiểu từ nghi vấn là những từ thường được sử dụng trong câu nghi vấn, có chức năng chính dùng để hỏi. Từ nghi vấn cũng là đặc thù hình thức để nhận ra câu nghi vấn.

Các từ nghi vấn gồm:

+ Các đại từ nghi vấn: ai, gì, nào, như thế nào, bao nhiêu, bao giờ, đâu, tại sao, vì sao…

Ví dụ: Đây là bút của ai?

          Bài toán này giải như thế nào?

          Chiếc áo này bao nhiêu tiền?

          Cậu sống ở đâu?…

+ Các tình thái từ: à, á, ư, hả, hử, chứ, chăng…

Ví dụ: Cháu đã đi làm rồi à?

          Em không nghe thấy anh nói gì ư?

          Anh ấy không thích ăn cay chăng?

+ Các cặp phụ từ: có … không, đã … chưa, có phải … không.

Ví dụ: Cô Trần có ở trường không?

          Con đã ăn cơm chưa?

          Có phải tháng sau là đến sinh nhật Mai không?…

Phân biệt từ nghi vấn trong câu nghi vấn với từ phiếm định

Chúng ta thường dễ nhầm lẫn những từ như ai, đâu, nào, gì… có trong câu thì đều là từ nghi vấn. Tuy nhiên, phải tùy vào hoàn cảnh, ngữ nghĩa đơn cử của câu để phân biệt chúng thuộc từ nghi vấn hay đại từ phiếm định.

Từ nghi vấn bộc lộ điều chưa chắc như đinh còn hoài nghi và cần được giải đáp của chủ thể. Còn đại từ phiếm định chỉ một nhân vật không cụ thể nào đó trong một không gian, thời gian cũng không xác định.

Ví dụ: “Anh ấy ở đâu tôi không cần biết” khác với “Nhà của anh ấy ở đâu?”

“Đâu” trong câu thứ nhất là đại từ phiếm định chỉ một vị trí không xác định, chung chung. Còn “Đâu” trong câu thứ hai là từ nghi vấn với mục đích hỏi chính xác vị trí của chủ thể được hỏi tới trong câu.

– Chúng ta cần phân biệt rõ, tùy một số trường hợp mà cách kết hợp từ trong câu có thể là từ nghi vấn nhưng trong cách kết hợp khác nó lại là từ phiếm định:

+ Ai, gì, nào, đâu… đứng sau từ phủ định “Không, chẳng” [có thể thêm từ “cả”] tạo thành từ phiếm định.

+ Ai, gì, nào, đâu… đứng trước từ phủ định “không, chẳng” tạo thành từ nghi vấn.

Ví dụ như: “Không ai trong lớp thích học thêm” – “ Ai không thích học thêm?”. Ở đây từ “ai” trong câu tiên phong là từ phiếm định. Từ “ai” trong câu thứ hai là từ nghi vấn.

– Những từ phiếm định hay có những cấu trúc đối ứng dễ nhận biết. Cụ thể như: “ai… nấy”, “đâu…. đấy” hay “gì…. nấy”, “nào…đấy”….

Ví dụ: Ai nấy đều cần mẫn làm bài tập

          Ở đâu có áp bức ở đấy có đấu tranh

          Anh ấy thích làm thì làm nấy

– Trong trường hợp những từ lặp lại là “đâu đâu”, “nào nào” hay “gì gì”… sẽ không phải là câu nghi vấn:

Ví dụ: Cô bé hay chuyện trò gì gì ý, nghe không hiểu

          Cậu ấy cứ đi đâu đâu thôi…

Từ nghi vấn dùng trong tác phẩm văn học

Trong các tác phẩm văn chương, thơ ca,…tác giả thường sử dụng các biện pháp tu từ để tăng tính hiệu suất cao cao cho tác phẩm của mình. Trong đó, câu nghi vấn sử dụng các từ nghi vấn có tác dụng và hiệu quả nhất trong việc biểu lộ tâm tư, tình cảm và bộc lộ những xúc cảm của chủ thể.

Ví dụ: bài thơ” Ông đồ” của Vũ Đình Liên có viết:

“Mỗi năm hoa đào nở

Lại thấy ông đồ già

Bày mực Tàu, giấy đỏ

Bên phố đông người qua

Năm nay đào lại nở

Không thấy ông đồ xưa

Những người muôn năm cũ

Hồn ở đâu bây giờ?”…

Cả bài thơ kết lại bằng một câu hỏi tu từ “Hồn ở đâu bây giờ?” với từ nghi vấn “ở đâu”. Nó kết thúc cho một chuỗi những hoài niệm xưa cũ, bộc lộ cái thở dài ngao ngán về những nét đẹp truyền thống lịch sử đang dần bị mai một. Cái “hồn” ấy giờ không biết tìm “ở đâu”.

Ví dụ: bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ

“Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối

Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?

Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn

Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?

Đâu những bình minh cây xanh nắng gội

Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?

Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng

Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt

Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?

– Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”

Các câu nghi vấn sử dụng từ nghi vấn “đâu” được xuyên suốt trong khổ thơ góp thêm phần nhấn mạnh, thể hiện cảm hứng căm hờn, nuối tiếc về một quá khứ oanh liệt đã qua đi.

Trên đây là các nội dung tương quan đến Từ nghi vấn là gì? Hy vọng các thông tin trên là hữu dụng và giúp fan hâm mộ giải đáp phần nào thắc mắc.

Video liên quan

Chủ Đề