Chi phí trợ cấp thôi việc hạch toán vào đâu năm 2024

Bộ luật Lao động năm 1994 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/1995, theo đó, kể từ ngày này, người lao động thôi việc ở doanh nghiệp nào thì thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động ở doanh nghiệp đó; người sử dụng lao động có trách nhiệm tính trả trợ cấp thôi việc đối với thời gian người lao động làm việc cho mình theo quy định tại Điều 42 Bộ luật Lao động. Khi chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp khác thì thực hiện giao kết hợp đồng lao động mới.

Theo quy định tại Khoản 3, Điều 15 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động thì người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian tại doanh nghiệp sau khi chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản theo phương án sử dụng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều này, khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm tính trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 hoặc trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật Lao động đối với thời gian người lao động làm việc thực tế cho mình và trợ cấp thôi việc đối với thời gian người lao động làm việc thực tế tại doanh nghiệp trước khi chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản, kể cả thời gian làm việc tại các khu vực nhà nước được tuyển dụng lần cuối vào doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản trước ngày 1/1/1995.

Theo quy định tại Khoản 6, Điều 14 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP nêu trên thì kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.

Căn cứ vào các quy định nêu trên và nội dung phản ánh của Công ty cổ phần cấp thoát nước Bình Định thì khi người lao động (ông Ban) thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật với Công ty cổ phần cấp thoát nước Bình Định thì Công ty cổ phần cấp thoát nước Bình Định có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho ông Ban đối với thời gian ông Ban làm việc tại công ty và thời gian làm việc tại Công ty Cấp thoát nước Bình Định (trước khi cổ phần hóa thành công ty cổ phần); nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh, kinh phí hoạt động của công ty.

Đối với thời gian ông Ban làm việc tại Ban quản lý dự án cấp nước và vệ sinh thành phố Quy Nhơn (là đơn vị do UBND tỉnh Bình Định thành lập theo Quyết định số 3238/QĐ-UB ngày 14/11/1997) thì Ban quản lý dự án cấp nước và vệ sinh thành phố Quy Nhơn có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho ông Ban theo Điều 42 Bộ luật Lao động năm 1994 và các văn bản hướng dẫn.

Về việc chi trả trợ cấp thôi việc đối với thời gian ông Ban công tác tại các đơn vị trước tháng 1/1996 do Công ty xuất nhập khẩu Bình Định chi trả theo quy định tại Điều 42 Bộ luật Lao động năm 1994 và Nghị định số 198-CP ngày 31/12/1994 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.

1. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp dùng để chi trợ cấp thôi việc, mất việc làm, đào tạo lại nghề cho người lao động tại doanh nghiệp theo quy định hiện hành.

2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích lập và hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp. Trường hợp quỹ dự phòng trợ cập mất việc làm hàng năm không chi hết được chuyển số dư sang năm sau. Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc torng năm tài chính thì toàn bộ phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.

3. Thời điểm trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là thời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm. Trường hợp doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ (quí) thì có thể điều chỉnh quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo quí khi lập báo cáo tài chính.

Quy định này được kế thừa lại từ quy định tại khoản 1 Điều 49 Bộ luật Lao động 2012 và khoản 1 Điều 17, Điều 31 Bộ luật Lao động 1994. Theo đó, người lao động khi nghỉ việc được nhận trợ cấp mất việc làm khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Có thời gian làm việc từ đủ 12 tháng trở lên;

- Chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp:

+ Do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

+ Do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Chi phí trợ cấp thôi việc hạch toán vào đâu năm 2024

Kinh phí chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động có được hạch toán vào kinh phí hoạt động của công ty hay không? (Hình từ Internet)

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm được xác định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp bằng tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc trước đó.

Thời gian hưởng trợ cấp = Tổng thời gian làm việc thực tế - Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp - Thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc

Trong đó:

(1) Tổng thời gian làm việc thực tế bao gồm các khoảng thời gian:

- Trực tiếp làm việc và thử việc;

- Được người sử dụng lao động cử đi học;

- Nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội như ốm đau, thai sản và nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà lương do người sử dụng lao động trả;

- Nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được người sử dụng lao động trả lương;

- Ngừng việc không do lỗi của người lao động;

- Nghỉ hằng tuần;

- Nghỉ việc hưởng nguyên lương;

- Thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động;

- Bị tạm đình chỉ công việc.

(2) Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp là khoảng thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhưng đã được doanh nghiệp chi trả cùng với tiền lương một khoản tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp.

- Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc sẽ được làm tròn theo từng năm một (12 tháng).

- Năm có lẻ ít hơn hoặc bằng 6 tháng được tính là 1/2 năm.

- Lớn hơn 6 tháng thì làm tròn là 1 năm.

Kinh phí chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động có được hạch toán vào kinh phí hoạt động của công ty hay không?

Tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
...
5. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:
a) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.
b) Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
6. Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đối với người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.

Như vậy, kinh phí chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động sẽ được hạch toán vào kinh phí hoạt động của công ty.