Công thức tính nhanh hóa 11 học kì 1 năm 2024
Lý thuyết công thức hóa 11 cơ bản cùng các dạng bài tập là phần kiến thức quan trọng mà học sinh cần nắm vững để đạt điểm cao trong kì thi THPT Quốc gia. Bên cạnh đó, việc nắm chắc các công thức Hóa 11 sẽ giúp bạn tiếp thu được kiến thức mới một cách dễ dàng hơn trong chương trình lớp 12. Nội dung bài viết dưới đây của DINHNGHIA.VN sẽ giúp bạn tổng hợp các công thức hóa 11 cơ bản và nâng cao học kì 1 và học kì 2, cũng như một số dạng bài tập thường gặp, cùng tìm hiểu nhé!. Show
Tổng hợp lý thuyết các công thức hóa học lớp 11 học kì 1Kì I lớp 11, nội dung kiến thức các bạn cần nắm vững chính là sự điện li, nito-photpho cũng như cacbon-silic. Do đó, công thức hóa 11 kì I bao gồm các nội dung liên quan đến các phần kiến thức trên. Phần 1: Công thức hóa 11 về sự điện liKhái niệm sự điện li là gì?Quá trình phân li thành các ion khi chất điện li tan trong nước hoặc nóng chảy được biết đến chính là sự điện li. Sự điện li được biểu diễn bằng phương trình điện li. Trong phương trình điện li thì tổng điện tích các cation = tổng điện tích các anion. Tổng quát: Tìm hiểu độ điện li là gì?Độ điện li (anpha) của chất điện li được định nghĩa chính là tỉ số giữa số phân tử phân li thành ion với tổng số phân tử ban đầu.
\=> Như vậy, trong cùng một nhiệt độ và có cùng nồng độ mol/lít chất điện li càng mạnh thì độ điện li α sẽ càng lớn. Phân loại chất điện li: Từ độ điện li, ta có 2 loại chất điện li như sau:
Hằng số điện li – Cân bằng điện liĐối với các chất điện li yếu sẽ xuất hiện cân bằng hoá học. Người ta gọi đó là cân bằng động. Nhìn chung, hằng số điện li thường được áp dụng cho sự phân li yếu. Nếu chất điện li yếu có công thức \(A_{a}B_{b}\) thì công thức phân li trong dung dịch sẽ như sau: \(A_{a}B_{b}\, aA^{n+}bB^{m-}\) Khi đó công thức tính hằng số điện li sẽ được tính như sau: \(K= [A^{n+}]{a}.[B{m+}]^{b}/[A_{a}B_{b}]\) Trong đó: a.n = b.m Hằng số phân li của axit và bazơ yếu:
Một số dạng của sự điện liDạng 1: Dung dịch axit yếu HA\(pH = -\frac{1}{2}(log\, K_{a} + log\, C_{a})\) hoặc \(pH = -log\, \alpha C_{a}\) Trong đó:
Dạng 2: Dung dịch đệm (hỗn hợp gồm axit yếu HA và muối NaA)\(pH = -(log\, K_{a} + log\, \frac{C_{a}}{C_{m}})\) Dạng 3: Dung dịch bazơ yếu BOH\(pH = 14 + \frac{1}{2}(log\, K_{b} + log\, C_{b})\) Phần 2: Công thức hóa 11 Nitơ – PhotphoVới lý thuyết công thức hóa 11, bạn cần nắm vững các công thức phần Nitơ – Photpho như sau: Công thức hóa 11 về điều chế Nitơ\(NH_{4}NO_{2} \overset{t^{\circ}}{\rightarrow}N_{2} + 2H_{2}O\) \(NH_{4}Cl + NaNO_{2} \overset{t^{\circ}}{\rightarrow}N_{2} + NaCl + 2H_{2}O\) Công thức hóa 11 về điều chế \(NH_{3}\)\(NH_{4}{+} + OH{-} \rightarrow NH_{3} + H_{2}O\) Công thức hóa 11 về Axit Nitric : \(HNO_{3}\)\(HNO_{3}\) được biết đến là không bền, cụ thể như khi có ánh sách sẽ phân hủy một phần tạo thành \(NO_{2}\). Lúc này thì công thức phân hủy sẽ như sau: \(4HNO_{3} \rightarrow 4NO_{2} + O_{2} + 2H_{2}O\) Tính chất của \(HNO_{3}\) khi tác dụng với kim loại cũng là kiến thức quan trọng trong công thức hóa 11 mà các bạn cần lưu tâm. Ta có hợp chất của Nitơ này có thể oxi hóa hầu hết các kim loại ngoại trừ Au và Pt. \(M + HNO_{3} \rightarrow M(NO_{3})_{n} + \left\{\begin{matrix} NH_{4}NO_{3}\\ N_{2}\\ N_{2}O\\ NO\\ NO_{2} \end{matrix}\right. + H_{2}O\) Dạng 1: Kim loại tác dụng với \(HNO_{3}\) dư
\(\sum n_{KL}.i_{KL} = \sum n_{spk}.i_{spk}\) Trong đó:
Nếu có Fe tác dụng với \(HNO_{3}\) thì sẽ tạo muối \(Fe^{2+}\), không tạo muối \(Fe^{3+}\).
Công thức: \(m_{m} = m_{KL} + 62\sum n_{spk}.i_{spk} = m_{KL} + 62(3n_{NO} + n_{NO_{2}} + 8n_{N_{2}O} + 10n_{N_{2}})\)
Công thức: \(m_{m} = \frac{242}{80}(m_{hh} + 8\sum n_{spk}.i_{spk}) = \frac{242}{80} [m_{hh} + 8(3n_{NO} + n_{NO_{2}}+ 8n_{N_{2}O} + 10n_{N_{2}})]\)
\(m_{m} = \frac{242}{80}(m_{hh} + 24n_{NO})\)
\(m_{m} = \frac{242}{80}(m_{hh} + 8n_{NO_{2}})\)
\(n_{HNO_{3}} = \sum n_{spk}.(i_{spk} + so\, N_{trong\, spk}) = 4n_{NO} + 2n_{NO_{2}} + 12n_{N_{2}} + 10n_{N_{2}O} + 10n_{NH_{4}NO_{3}}\) Dạng 2: Tính khối lượng kim loại ban đầu trong bài toán oxi hóa 2 lần\(R + O_{2} \rightarrow\) hỗn hợp A (R dư và oxit của R) \(\rightarrow R(NO_{3})_{n} + H_{2}O\) + sản phẩm khử Công thức: \(m_{R} = \frac{M_{R}}{80}(m_{hh} + 8.\sum n_{spk}.i_{spk}) = \frac{M_{R}}{80} [3n_{NO} + n_{NO_{2}}+ 8n_{N_{2}O} + 10n_{N_{2}})]\) Công thức tính khối lượng sắt đã dùng ban đầu, biết oxi hóa lượng sắt này bằng oxi được hỗn hợp rắn X. Hòa tan hết X với \(HNO_{3}\) đặc, nóng giải phóng khí \(NO_{2}\) \(m_{Fe} = \frac{56}{80}(m_{hh}+ 8n_{NO_{2}})\) Muối amoni \(NH_{4}{+}\) và \(NO_{3}{-}\)Một số công thức hóa học quan trọng của muối \(NH_{4}{+}\) và \(NO_{3}{-}\) Tổng hợp các công thức Hóa học lớp 11 phần photphoCác kiến thức về photpho cũng thường nằm trong đề thi THPT Quốc Gia. Chính vì thế, khi ôn tập công thức hóa 11 bạn không nên bỏ qua phần kiến thức này. Tính oxi hóa\(P + KL \overset{t^{\circ}}{\rightarrow}\) Photphua kim loại Ví dụ: \(2P + 3Ca \overset{t^{\circ}}{\rightarrow} Ca_{3}P_{2}\) \(3Na + P\overset{t^{\circ}}{\rightarrow}Na_{3}P\) Tính khử
Ví dụ: \(3O_{2} + 4P \rightarrow 2P_{2}O_{3}\) Ví dụ: \(5HNO_{3} + P \rightarrow H_{2}O + 5NO_{2} + H_{3}PO_{4}\) \(5H_{2}SO_{4} + 2P \rightarrow 2H_{2}O + 5SO_{2} + 2H_{3}PO_{4}\) Tổng hợp các công thức Hóa học lớp 11: Axit phophoric\(H_{3}PO_{4} \overset{OH^{-}}{\rightarrow}H_{2}PO_{4}{-}\overset{OH{-}}{\rightarrow}HPO_{4}{2-}\overset{OH{-}}{\rightarrow}PO_{4}^{3-}\) Một số trường hợp phản ứng
Đặt \(\frac{n_{OH^{-}}}{n_{H_{3}PO_{4}}} = x\) Nếu:
Phản ứng thủy phân của muối Photphat\(PO_{4}{3-} + H_{2}O \leftrightarrow HPO_{4}{2-} + OH^{-}\) \(H_{2}PO_{4}{-} + H_{2}O \leftrightarrow H_{3}O{+} + HPO_{4}^{2-}\) Phần 3: Công thức hóa 11 về Cacbon – SilicÔn luyện công thức hóa 11 bạn cần nắm chắc kiến thức về phần cacbon – silic dưới đây: Tổng hợp các công thức Hóa học lớp 11: CacbonTính oxi hóa của Cacbon khi tác dụng với:
\(C+ 2H_{2} \overset{t^{\circ},xt}{\rightarrow}CH_{4}\)
\(Al + C \overset{t^{\circ}}{\rightarrow}Al_{4}C_{3}\) Hợp chất của cacbon và các công thức hóa họcCacbonđioxit (\(CO_{2}\))Phản ứng với dung dịch kiềm: \(CO_{2} + OH^{-} \rightarrow HCO_{3}^{–}\) \(CO_{2} + 2OH^{-} \rightarrow CO_{3}^{2-} + H_{2}O\) Muối cacbonat\(CO_{2}\) phản ứng với dung dịch kiềm tạo ra 2 muối \(HCO_{3}{-}\) và \(CO_{3}{2-}\). Một số tính chất của muối \(HCO_{3}{-}\) và \(CO_{3}{2-}\)
\(m_{m\, clorua} = m_{m\, cacbonat} + (71-60)n_{CO_{2}}\)
\(m_{m\, sunfat} = m_{m\, cacbonat} + (96-60)n_{CO_{2}}\) Các công thức Silic và các hợp chất của silicCông thức hóa học về tính khử và tính oxi hóa của silic Tính khử\(Si + 2F_{2} \rightarrow SiF_{4}\) \(Si + O_{2} \rightarrow SiO_{2}\) \(Si + 2NaOH + H_{2}O \rightarrow Na_{2}SiO_{3} + 2H_{2}\) Tính oxi hóa\(2Mg + Si \overset{t^{\circ}}{\rightarrow} Mg_{2}Si\) Bài tập trắc nghiệm với công thức tính nhanh hóa 11Bài tập đốt cháy hiđrocacbonSố C = \(\frac{n_{CO_{2}}}{n_{A}}\) Số H = \(\frac{2n_{H_{2}O}}{n_{A}}\) \(n_{ankan\, (ancol)} = n_{H_{2}O} – n_{CO_{2}}\) \(n_{ankin} = n_{CO_{2}} – n_{H_{2}O}\) Lưu ý: A là \(C_{x}H_{y}\) hoặc \(C_{x}H_{y}O_{z}\) mạch hở, khi cháy cho: \(n_{CO_{2}} – n_{H_{2}O} = k.n_{A}\) thì A có số \(\pi = (k+1)\). Bài tập tính số đồng phân HiđrocacbonTính số đồng phân của ankanSố đồng phân của \(C_{n}H_{2n+2} = 2n-4 + 1\, (3 < n < 7)\) Tính số đồng phân của RH thơm, đồng đẳng benzenSố đồng phân của \(C_{n}H_{2n-6} = (n – 6).2\, (6 < n < 10)\) Bài tập về phản ứng thế halogen với công thức hóa 11Các công thức hóa 11 về phản ứng thế monohalogen của ankan\(C_{n}H_{2n+2} + X_{2} \rightarrow C_{n}H_{2n+1}X + HX\) Các công thức hóa học lớp 11 về phản ứng tách của ankanAnkan X \(\rightarrow\) Hỗn hợp Y ( Hiđrocacbon; \(H_{2}\))
Khối lượng ankan ban đầu = khối lượng hỗn hợp sau phản ứng . \(\Leftrightarrow m_{x}= m_{y}\) \(n_{H_{2}}= n_{x}= n_{y}\)
H% = (Mx/My -1).100% Các công thức hóa học lớp 11 giải bài tập phản ứng cộng
\(C_{n}H_{2n+2} + kH_{2} \rightarrow C_{n}H_{2n+2}\) \(C_{n}H_{2n+2-2k} + kBr_{2} \rightarrow C_{n}H_{2n+2-2k}Br_{2k}\)
\(n_{\pi } = n_{Br_{2}\, pu} = n_{H_{2}\, pu}\)
Khối lượng trước phản ứng = khối lượng sau phản ứng
\(n_{hh\, truoc} – n_{hh\, sau} = n_{H_{2}\, pu}\) Khối lượng bình brom tăng = khối lượng anken/ankin/ankađien Bài tập về phản ứng của ankin có liên kết ba đầu mạchBài tập về phản ứng của ankin có liên kết ba đầu mạch với dung dịch \(AgNO_{3}/NH_{3}\) \(R-C\equiv CH + AgNO_{3} + NH_{3} \rightarrow R-C\equiv CAg^{+} NH_{4}NO_{3} (R\neq H)\) Số mol ankin = số mol kết tủa Khối lượng kết tủa = \(m_{ankin} + 107n_{Ag^{+}}\) Hay: \(n_{Ag^{+}} = \frac{m_{ket\, tua} – m_{ankin}}{107}\) Lý thuyết các công thức hóa học lớp 11 học kì 2Trong học kỳ 2, các kiến thức về hóa hữu cơ cũng vô cùng quan trọng, yêu cầu học sinh nắm chắc phần kiến thức này. Chính công thức hóa 11 học kì 2 sẽ là nền tảng cơ bản giúp các em tiếp thu chương trình lớp 12. Sẽ có bản update mới nhất giúp bạn nắm vững các công thức hóa 11 học kì 2. Như vậy, trong nội dung bài viết trên đây DINHNGHIA.VN đã cung cấp cho bạn thông tin hữu ích trong quá tình tìm hiểu cũng như nghiên cứu về chủ đề công thức hóa 11 học kì 1 và học kì 2. Chúc bạn luôn học tốt!. |