Đặc điểm của pháp luật là gì

Định nghĩa pháp luật là gì? Pháp luật có những đặc điểm như thế nào? Pháp luật có vai trò như thế nào trong đời sống xã hội? Dù ta tiếp xúc với pháp luật hằng ngày, nhưng có lẽ không phải ai cũng hiểu rõ về pháp luật và những vấn đề liên quan đến chúng. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu cụ thể hơn trong bài viết dưới đây nhé.

Định nghĩa: Pháp luật được định nghĩa là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước được ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.
Pháp luật được thể hiện theo 4 yếu tố cơ bản sau:

  • Pháp luật là hệ thống những quy tắc mang tính xử sự chung.
  • Do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận [nhà nước là người ban hành, nhà nước là người đảm bảo quyền lực của mình].
  • Thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích, giai cấp của mình.
  • Đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước
Pháp luật được định nghĩa là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung

1. Pháp luật là hệ thống những quy tắc mang tính xử sự chung.

Nói đến pháp luật là nói đến tính quy phạm phổ biến, tức là nói đến tính khuôn mẫu phổ biến chung. Trong xã hội không chỉ pháp luật có thuộc tính quy phạm. Đạo đức, tập quán, tín điều tôn giáo, các tổ chức của chính trị – xã hội và toàn thể quần chúng đều có tính quy phạm.
Thuộc tính quy phạm của pháp luật thể hiện ở chỗ:

  • Là khuôn mẫu chung cho nhiều người
  • Được áp dụng nhiều lần trong không gian và thời gian rộng lớn

Tính bắt buộc chung của pháp luật thể hiện ở chỗ:

  • Tuân theo các quy tắc pháp luật không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của mỗi người quy định này được áp dụng đối với tất cả mọi người
  • Không phân định tiền tài, địa vị, chức vụ, dù thế nào cũng phải tuân theo các quy tắc pháp luật.
  • Khi mà nó được áp dụng với tất cả mọi người trong xã hội này không tuân thủ theo thì sẽ bị xử lý theo pháp luật

Ví dụ: Luật giao thông đường bộ yêu cầu tất cả mọi người khi tham gia giao thông phải đội mũ bảo hiểm. Quy định này được áp dụng đối với tất cả mọi người , không phân định già trẻ, gái trai, độ tuổi. Và nếu vi phạm sẽ bị xử lý một cách nghiêm khắc theo quy định của pháp luật.
Xem thêm: Học luật cần những tố chất nào

2. Do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận

Ngoài việc ban hành nhà nước còn có thể thừa nhận những tập quán trong xã hội bằng cách ghi nhận trong luật thành văn.

3. Đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước

Quyền lực của nhà nước được thể hiện ở các biện pháp cưỡng chế khi không tuân thủ hay cố ý sai phạm. Với sự đảm bảo của nhà nước đã làm cho pháp luật luôn được tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu quả đối với đời sống xã hội.

4. Thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích, giai cấp của mình.

Bản chất của pháp luật trước hết thể hiện ở tính giai cấp. Tính giai cấp của pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị trong xã hội, nội dung ý chí đó được quy định bởi điều kiện sinh hoạt vật chất  của giai cấp thống trị được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Như vậy, thông qua định nghĩ này ta thấy trước hết Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự, những quy tắc xử sự này mang tính chất bắt buộc chung đối với tất cả các cá nhân và tổ chức trong xã hội, bất kì ai cũng phải tuân thủ các quy định này.
Những quy định này được nhà nước ban hành và có thể là nhà nước không ban hành quy định đó vì nó luôn tồn tại sẵn trong cuộc sống, nó chỉ được coi là pháp luật khi được nhà nước công nhận, khi được nhà nước ban hành và thừa nhận rồi thì những quy tắc xử sự đó sẽ được nhà nước đảm bảo, thực hiện và thể hiện ý chí của nhà nước. Có nghĩa là nếu một người nào đó không thực hiện các quy tắc xử sự này, thì ngay lập tức họ sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế của nhà nước.

Xem thêm: Danh sách các trường luật uy tín ở Việt Nam


Những nguyên nhân làm phát sinh ra nhà nước cũng là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật.
Xã hội cộng sản nguyên thủy [CSNT], tập quán và tín điều tôn giáo: là các quy phạm xã hội. Khi chế độ tư hữu xuất hiện và xã hội được phân chia giai cấp thì tập quán không còn phù hợp [ vì tập quán thể hiện ý chí chung của tất cả mọi người trong thị tộc ].
Trong điều kiện lịch sử mới, khi xung đột giai cấp diễn ra ngày càng gay gắt và cuộc đấu tranh của giai cấp là không thể điều hòa được thì cần thiết phải có một loại quy phạm mới thể hiện các ý chí của giai cấp thống trị để thiết lập một trật tự mới, đó chính là quy phạm pháp luật.
Pháp luật là hệ thống các quy phạm do nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Pháp luật ra đời cùng với nhà nước, là công cụ sắc bén để thực hiện quyền lực nhà nước, duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Nhà nước và pháp luật đều là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp.
Như vậy, pháp luật ra đời do nhu cầu xã hội để quản lý một xã hội đã phát triển ở một giai đoạn nhất định, giai đoạn xã hội đã phát triển quá phức tạp, đã xuất hiện những giai cấp có lợi ích đối lập với nhau và nhu cầu chính trị – giai cấp để bảo vệ lợi ích cho giai cấp, lực lượng thống trị về kinh tế và chính trị trong xã hội.

pháp luật là gì

Trong đời sống xã hội, pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó là công cụ không thể thiếu, có thể bảo đảm cho sự tồn tại, vận hành bình thường của xã hội nói chung và của nền đạo đức nói riêng. Pháp luật chính là phương tiện thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mỗi công dân.

1. Pháp luật do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện

Pháp luật do Nhà nước ban hành thông qua rất nhiều những trình tự thủ tục chặt chẽ và phức tạp với sự tham gia của rất nhiều các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức và các cá nhân nên pháp luật luôn có tính khoa học, chặt chẽ, chính xác trong điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp, trong đó các biện pháp cưỡng chế nhà nước rất nghiêm khắc như phạt tiền, tù chung thân, phạt tù có thời hạn, … Với sự bảo đảm của nhà nước đã làm cho pháp luật luôn được các tổ chức và cá nhân tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu quả trong đời sống xã hội.

2. Pháp luật có tính quy phạm phổ biến, gồm những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung

Pháp luật gồm tất cả các quy tắc xử sự chung, được thể hiện trong những hình thức xác định, có kết cấu lô rich rất chặt chẽ và được đặt ra không phải xuất phát từ một trường hợp cụ thể mà là sự khái quát hóa từ rất nhiều những trường hợp có tính phổ biến trong xã hội. Điều này đã làm cho quy định pháp luật có tính khái quát hóa cao, là những khuôn mẫu điển hình để các chủ thể [tổ chức, cá nhân] thực hiện theo khi gặp phải những tình huống mà pháp luật đã dự liệu.

Pháp luật mang tính bắt buộc chung, các quy định pháp luật được dự liệu không phải cho một tổ chức hay cá nhân cụ thể mà cho tất cả các tổ chức và cá nhân có liên quan. Xuất phát từ vị trí, vai trò của nhà nước trong xã hội [tổ chức đại diện chính thức cho toàn xã hội], nên pháp luật là bắt buộc đối với tất cả, việc thực hiện pháp luật

3. Pháp luật có tính xác định chặt chẽ về hình thức

Pháp luật luôn được thể hiện dưới những hình thức phải nhất định, nói cách khác, những quy định pháp luật phải được chứa đựng trong các nguồn luật như tập quán pháp, văn bản quy phạm pháp luật, tiền lệ pháp,…
Sự xác định chặt chẽ về hình thức là điều kiện để phân biệt giữa pháp luật với những quy định không phải là pháp luật, đồng thời, cũng tạo nên sự thống nhất, rõ ràng, chặt chẽ, chính xác về nội dung của pháp luật.

Trong đời sống hiện nay, pháp luật là thuật ngữ gặp khá thường xuyên. Nhưng có lẽ không phải ai cũng hiểu rõ khái niệm này và những vấn đề liên quan. Thông qua bài viết này GLaw sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn tránh lúng túng khi gặp thuật ngữ này.

I. Pháp luật là gì?

Theo định nghĩa pháp luật là hệ thống bao gồm những quy tắc xử sự chung được đặt ra bởi nhà nước, mang tính chất bắt buộc thực hiện. Có các biện pháp giáo dục hoặc cưỡng chế để đảm bảo thực hiện theo pháp luật hướng tới mục đích bảo vệ quyền lợi của giai cấp mình và điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.       

Có thể nhận thấy định nghĩa của pháp luật bao gồm các yếu tố như:

  • Pháp luật là các quy tắc xử sự chung được hệ thống mang tính pháp luật và tính đạo đức, áp dụng với quy mô cả nước, đối với mọi chủ thể trong xã hội.

  • Đối với các quy định của pháp luật được áp dụng chung trong cộng đồng, chủ thể không có quyền lựa chọn thực hiện hay không. Vì pháp luật mang tính bắt buộc chung và được đảm bảo thực hiện.

  • Quá trình hình thành của pháp luật là được Nhà nước ban hành hoặc chấp nhận của Nhà nước đối với những tập quán ban đầu đã có sẵn được nâng lên thành pháp luật.

  • Nội dung của pháp luật thể hiện ý chí, bản chất của giai cấp thống trị.

II. Nguồn gốc của pháp luật:

Pháp luật ra đời vì nhu cầu của xã hội để quản lý một xã hội đã phát triển ở một mức độ nhất định. Khi xã hội đã phát triển quá phức tạp, xuất hiện những giai cấp mang lợi ích đối lập với nhau và nhu cầu về chính trị - giai cấp để bảo vệ lợi ích cho giai cấp, lực lượng thống trị về chính trị và kinh tế trong xã hội.

Pháp luật là hệ thống các quy định mang tính bắt buộc được ban hành bởi nhà nước, thể hiện bản chất của giai cấp thống trị.

Pháp luật ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước, là công cụ quan trọng để thực hiện quyền lực của nhà nước, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và duy trì địa vị. Cả nhà nước và pháp luật đều là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp.

III. Pháp luật có những đặc điểm gì?

Pháp luật có những đặc điểm riêng biệt như sau:

  • Pháp luật mang tính quy tắc, chuẩn mực bắt buộc thực hiện.

  • Nhờ vào quyền lực Nhà nước để đảm bảo thực hiện các quy tắc.

Các chủ thể trong xã hội đều bắt buộc phải thực hiện những quy định pháp luật như nhau nhờ vào các biện pháp từ giáo dục, thuyết phục đến cưỡng chế.

  • Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền ban hành pháp luật.

Phải trải qua các quy trình, thủ tục phức tạp cùng với sự tham gia và làm việc của rất nhiều các chủ thể khác như các cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước nhằm mục đích đảm bảo nội dung của các quy định pháp luật luôn có tính nhất quán, có khả năng áp dụng rộng rãi.

  • Pháp luật còn có sự chặt chẽ về mặt hình thức, được thể hiện dưới dạng văn bản.

IV. Pháp luật có vai trò gì?

Pháp luật thể hiện những vai trò khác nhau trên mỗi chủ thể khác nhau:

  • Đối với Nhà nước: Pháp luật được xem là công cụ hữu hiệu nhất để quản lý tất cả các vấn đề trong xã hội.

  • Đối với công dân: Pháp luật đóng vai trò quan trọng là phương tiện để bảo về quyền lợi hợp pháp của mình.

  • Đối với toàn xã hội: Pháp luật đã thể hiện được vai trò trong việc đảm bảo sự vận hành của toàn xã hội, tạo lập và duy trì mối quan hệ bình đằng trong cộng đồng.

V. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam:

1. Nguyên tắc tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân:

Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định:

  • Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.

  • Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ, dựa trên nền tảng liên minh giữa giai cấp công dân, nông dân và đội ngũ tri thức.

  • Quyền lực nhà nước là nhất quán, có sự phân chia, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền tư pháp , hành pháp và lập pháp.

Nguyên tắc này đỏi hỏi nội dung của pháp luật cũng như hoạt động tổ chức áp dụng, thực hiện pháp luật phải thực hiện tính toàn quyền của nhân dân, thông suốt tư tưởng nhân dân là chủ thể cao nhất của quyền lực.

2. Nguyên tắc dân chủ xã hội chủ nghĩa:

Nguyên tắc dân chủ được thể hiện ở quyền và nghĩa vụ pháp lý dành cho cá nhân, tổ chức và phải thông qua sự ghi nhận của pháp luật đảm bảo thực hiên bằng xã hội và Nhà nước bằng hình thức phù hợp.

Pháp luật quy định các cách thức thực hiện dân chủ: trực tiếp và gián tiếp, nội dung và hình thức thực hiện. Xem xét dựa trên quy mô toàn xã hội cũng như trong các cộng đồng dân cư, dân chủ chỉ đảm bảo thực hiện hiệu quả nhất khi thực hiện đổi mới mạnh mẽ hệ thống chính trị đặc biệt là cơ sở.

3. Nguyên tắc nhân đạo:

Nguyên tắc này thể hiện các biện pháp xử lý đối với những cá nhân vi phạm pháp luật không gây xúc phạm thể xác, danh dự, nhân phẩm. Các quy định thể hiện theo hướng có lợi nhất cho con người trong khuôn khổ hợp pháp và hợp đạo đức.

4. Nguyên tắc công bằng:

Được thể hiện trên nhiều phương diện, cụ thể như: quy định và áp dụng các biện pháp xử lý phải hợp lý tùy thuộc vào mức độ và tính chất của hành vi vi phạm pháp luật, quy định mức độ thụ hưởng tương ứng với sự cống hiến, đóng góp,…Đối với từng lĩnh vực quan hệ xã hội, công bằng lại có những điểm riêng.

5. Nguyên tắc nhất quán giữa quyền và nghĩa vụ pháp lý:

  • Quyền và nghĩa vụ công dân không tách rời nhau.

  • Mỗi cá nhân đều có nghĩa vị tôn trọng quyền của người khác.

  • Mỗi công dân có quyền thực hiện nghĩa vụ đối với xã hội và Nhà nước.

  • Không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác khi thực hiện quyền con người, quyền công dân.

Trên đây là những thông tin về khái niệm pháp luật là gì, những đặc điểm, vai trò, nguồn gốc… của pháp luật được chia sẻ bởi đội ngũ pháp lý của Glaw

Video liên quan

Chủ Đề