DE tài nghiên cứu khoa học sáng kiến kinh nghiệm

(1)

UBND TỈNH QUẢNG TRỊ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMSỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



Số: 1591/SGDĐT-VP Quảng Trị, ngày 15 tháng 10 năm 2014 V/v Hướng dẫn công tác Nghiên cứu khoa học


và Sáng kiến kinh nghiệm


Kính gửi:


- Phịng GD&ĐT các huyện, thị xã, thành phố;- Các đơn vị, trường học trực thuộc Sở.


Hoạt động Nghiên cứu khoa học, Sáng kiến kinh nghiệm là một trongnhững nhiệm vụ quan trọng trong các nhà trường, có tác dụng thúc đẩy, gópphần nâng cao chất lượng giáo dục. Để công tác Nghiên cứu khoa học và Sángkiến kinh nghiệm thực sự có chất lượng và mang lại hiệu quả cao, đáp ứng yêucầu đổi mới cơng tác thi đua, khen thưởng trong tình hình mới, Sở Giáo dục vàĐào tạo hướng dẫn các đơn vị thực hiện nhiệm vụ Nghiên cứu khoa học(NCKH), Sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) như sau:


I. MỤC ĐÍCH - U CẦU1. Mục đích


Nâng cao năng lực, kĩ năng và phương pháp nghiên cứu khoa học cho cánbộ, giáo viên, nhân viên; tập dượt cho học sinh làm quen với công tác nghiêncứu, thúc đẩy phong trào nghiên cứu khoa học trong toàn ngành.


Cải tiến phương pháp làm việc, phát huy năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, góp phần nâng cao chấtlượng giáo dục đáp ứng mục tiêu đổi mới của ngành.


Hiệu quả, mức độ ảnh hưởng và phạm vi ứng dụng của sáng kiến, đề tàikhoa học là căn cứ quan trọng để xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp,Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương và các hình thức khenthưởng cấp Nhà nước.


2. Yêu cầu


Các đơn vị, trường học thực hiện đầy đủ hướng dẫn công tác NCKH,SKKN của Sở, tránh việc làm hình thức, đối phó; tập trung hướng nghiên cứuvào việc đổi mới phương pháp dạy học và quản lý giáo dục; tăng cường phổbiến, áp dụng SKKN, NCKH vào thực tiễn; tạo điều kiện thuận lợi để công tácSKKN, NCKH thực sự có hiệu quả, góp phần thúc đẩy nâng cao chất lượng giáodục, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu của xã hộitrong thời kỳ hội nhập quốc tế.

(2)

đóng góp của từng thành viên trong quá trình thực hiện đề tài để Hội đồng Khoahọc có đủ cơ sở đánh giá, thẩm định.


II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM1. Lựa chọn vấn đề nghiên cứu


Sở Giáo dục và Đào tạo khuyến khích các đơn vị tiến hành nghiên cứucác đề tài khoa học sư phạm ứng dụng nhằm tìm ra các biện pháp giải quyếtnhững vấn đề nảy sinh trong quá trình quản lý, giảng dạy và thực hiện các nhiệmvụ khác của đơn vị và của ngành.


Trên cơ sở những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn và khả năng nghiên cứu
khoa học của cán bộ, giáo viên, học sinh, các đơn vị cần xây dựng kế hoạchnghiên cứu các đề tài khoa học cấp tỉnh, cấp ngành, cấp trường; khuyến khích,động viên và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh tham giaNCKH.


Tổ chức hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học phù hợp với cấp học vàđộ tuổi như phương pháp bàn tay nặn bột, cuộc thi sáng tạo khoa học kĩ thuậtdành cho học sinh trung học, thi sáng tạo trẻ dành cho thanh niên, thiếu niên vànhi đồng...; phân công giáo viên hướng dẫn, giúp đỡ học sinh NCKH.


Các đề tài NCKH phải phù hợp với chủ trương và yêu cầu đổi mới củangành Giáo dục và Đào tạo trong giai đoạn hiện nay, đồng thời phải đi sâu giảiquyết những vấn đề của thực tiễn giáo dục tại đơn vị cơ sở, đáp ứng được mụcđích, yêu cầu của các cuộc thi trong nước và quốc tế.


Nội dung đúc rút, tổng kết thành SKKN của cá nhân hoặc đề tài NCKHcó thể tập trung vào những vấn đề sau:


- Công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá cáchoạt động trong nhà trường. Nội dung, phương pháp giảng dạy bộ môn, phươngpháp kiểm tra, đánh giá học sinh phù hợp yêu cầu đổi mới của ngành.


- Tổ chức khai thác, sử dụng các phịng học bộ mơn, phịng thiết bị và đồdùng dạy học, phịng thí nghiệm; xây dựng cơ sở vật chất và tổ chức hoạt độngthư viện, cơ sở thực hành, thực tập. Phương pháp sử dụng các đồ dùng dạy họctự làm và thiết bị dạy học hiện đại trong dạy và học.


- Ứng dụng thành tựu khoa học tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tintrong hoạt động quản lý và giảng dạy, các phương pháp tiên tiến nhằm nâng caochất lượng, hiệu quả các lĩnh vực giáo dục; kinh nghiệm xây dựng các phầnmềm quản lý, hỗ trợ giảng dạy.


- Hoạt động tổ chức, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ,phát triển nghề nghiệp cho cán bộ, giáo viên. Công tác chủ nhiệm lớp, tổ chứchoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể và các hoạt động đoàn thể.


- Các lĩnh vực khoa học cơ bản.2. Đăng ký đề tài NCKH, SKKN

(3)

tài NCKH, SKKN với Sở GD&ĐT. Kinh phí thực hiện đề tài khoa học cấp cơ sởvà cấp ngành do cá nhân, đơn vị tự chủ. Kinh phí đề tài NCKH cấp tỉnh doUBND tỉnh phê duyệt, mức cấp kinh phí tuỳ theo nội dung nghiên cứu của từngđề tài.


Hồ sơ đăng ký đề tài cấp ngành gồm: Công văn đăng ký thực hiện đề tàiNCKH, SKKN của đơn vị; đối với mỗi đề tài NCKH nộp 01 bản đề cươngnghiên cứu có ý kiến thẩm định, phê duyệt của Hội đồng khoa học, sáng kiếncấp cơ sở (Lưu ý: Chỉ nộp đề cương đối với đề tài NCKH; SKKN không nộp đềcương). Thời gian nộp hồ sơ: Đề tài cấp tỉnh thực hiện theo công văn hướng dẫncủa Sở Khoa học và Công nghệ; đề tài cấp ngành nộp hồ sơ cho Hội đồng Khoahọc Sở trước ngày 30 tháng 12 hàng năm. Đơn vị nào không nộp hồ sơ đăng kýđề tài cấp ngành (để xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng)đúng thời hạn quy định, Sở không đưa vào danh sách xét thi đua cuối năm học.


Tên SKKN, đề tài KH viết gọn, rõ, sử dụng không quá 30 từ, phản ánhđược bản chất và phạm vi vấn đề nghiên cứu.


3. Triển khai kế hoạch nghiên cứu


Xây dựng đề cương nghiên cứu: Cấu trúc đề cương NCKH gồm các phần
cơ bản, tối thiểu như sau: Lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượngnghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, dàn ý nội dung (dựkiến về nội dung của cơng trình, được trình bày cụ thể theo chương, mục và cáctiểu tiết), dự kiến kế hoạch thực hiện đề tài, dự trù kinh phí và cộng tác viên(nếu có), danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục (nếu có). Sau khi được sơ duyệtvà chỉnh sửa sẽ nhân bản theo yêu cầu của Hội đồng khoa học và tiến hành bảovệ đề cương trước Hội đồng Khoa học.


Triển khai kế hoạch nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và điều tra thựctrạng, thiết kế giải pháp thay thế để giải quyết vấn đề, đo lường kiểm chứng thựcnghiệm, phân tích dữ liệu và rút ra kết quả nghiên cứu, kiến nghị đề xuất. Trongquá trình thực hiện đề tài NCKH, SKKN đề nghị các đơn vị, trường học, tổnhóm chun mơn tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ tích cực cho cá nhân thực hiệnquy trình nghiên cứu.


Viết báo cáo kết quả nghiên cứu đúng quy cách để truyền đạt ý nghĩa củanghiên cứu. Cấu trúc đầy đủ của một báo cáo NCKH, SKKN cấp cơ sở và cấpngành có nhiều điểm khác nhau cơ bản, được quy định tại Phụ lục 4 và Phụ lục5 của công văn này. Trọng tâm đề tài NCKH, SKKN cần làm rõ cơ sở lý luận vàthực tiễn của vấn đề nghiên cứu, giải pháp đề ra phải có tính đột phá và sáng tạo,phần đánh giá hiệu quả của đề tài bằng các phương pháp so sánh, thống kê, sửdụng công cụ đo để đánh giá trước và sau tác động cần có sự thuyết phục về tínhthực tiễn. Riêng cấu trúc báo cáo đề tài cấp tỉnh thực hiện theo hướng dẫn củaHội đồng Khoa học cấp tỉnh.

(4)

Thành lập Hội đồng thẩm định đề cương NCKH, SKKN và Hội đồngđánh giá nghiệm thu đề tài ở cơ sở. Sở GD&ĐT thành lập Hội đồng khoa học,sáng kiến thẩm định, đánh giá các đề tài cấp ngành. Quyết định thành lập Hộiđồng do Thủ trưởng đơn vị ký. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên cótrình độ chun mơn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tàinghiên cứu khoa học và các thành viên khác (nếu cần thiết). Hội đồng khoa học,sáng kiến cấp cơ sở và cấp ngành có nhiệm vụ tổ chức đánh giá, xếp loại đề tàiNCKH, SKKN theo đúng tiến độ và quy trình. Yêu cầu tối thiểu mỗi sáng kiến,đề tài KH phải được 02 thành viên chấm. Biên bản chấm từng đề tài, sáng kiếnphải được 02 thành viên chấm ký, đồng thời có chữ ký của Chủ tịch hoặc PhóChủ tịch Hội đồng chấm.


Tiêu chí, biểu điểm chấm đề tài KH, SKKN cấp cơ sở và cấp ngành đượcquy định tại Phụ lục 7 và Phụ lục 8, trong đó đề tài xếp loại A (Xuất sắc) đạt từ9 đến 10 điểm, xếp loại B (Khá) đạt từ 7 đến cận 9 điểm, xếp loại C (Trungbình) từ 5 đến cận 7 điểm, đề tài dưới 5 điểm xếp loại D (Yếu). Không xếp loạiđối với những đề tài vi phạm có tính ngun tắc trong hoạt động NCKH như saochép thành tựu nghiên cứu của đề tài khác (đạo văn), đề tài khơng có tính mới,cấu trúc và trình bày báo cáo không theo quy định của Sở…


Sau khi công bố kết quả chấm, Thủ trưởng đơn vị tổ chức việc lấy ý kiếntư vấn độc lập nếu Hội đồng không thống nhất về kết quả đánh giá nghiệm thuhoặc có khiếu nại tố cáo liên quan đến hoạt động và kết luận của Hội đồng trướckhi quyết định cơng nhận kết quả và cơng bố chính thức. Đối với các đề tài đượcHội đồng khoa học, sáng kiến cấp ngành xếp loại A và B đủ điều kiện xét cácdanh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định.


Ngồi ra, cá nhân có thể gửi hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến lên Hộiđồng sáng kiến cấp tỉnh xét công nhận sáng kiến cấp tỉnh theo hướng dẫn số02/HĐSK-TTr ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh trựcthuộc UBND tỉnh.


5. Công tác lưu trữ, phổ biến, ứng dụng kết quả SKKN, NCKH


Các đơn vị tiếp tục quan tâm đẩy mạnh việc xây dựng kế hoạch và triển
khai công tác SKKN; tổ chức phổ biến, ứng dụng kết quả NCKH và SKKN vàothực tiễn hoạt động của đơn vị. Sở GD&ĐT đánh giá hoạt động phổ biến, ứngdụng kết quả NCKH, SKKN là một trong những hoạt động trọng tâm cần tậptrung thực hiện có hiệu quả, tránh việc làm hình thức, đối phó.

(5)

Sở GD&ĐT tổ chức biên tập các đề tài NCKH, SKKN có chất lượng caotheo từng ngành học, mơn học để phổ biến trong toàn ngành.


6. Quy định sử dụng kết quả chấm SKKN, đề tài khoa học


Những đề tài có chất lượng được Hội đồng sáng kiến, khoa học các cấpcơng nhận là một tiêu chí quan trọng để đánh giá, xếp loại lao động của cán bộ,công chức, viên chức trong đơn vị, đồng thời là cơ sở để đề nghị xét tặng cácdanh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.


Việc xem xét, công nhận mức độ ảnh hưởng và phạm vi ứng dụng củasáng kiến, đề tài KH do Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học hoặc Hội đồngThi đua, Khen thưởng từng cấp thực hiện được quy định cụ thể tại Luật sửa đổi,bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 và Nghị định số65/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sungmột số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013:


- Sáng kiến, đề tài khoa học hoặc sự mưu trí, sáng tạo đạt hiệu quả cao vàcó phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc, là một trong những tiêu chuẩn để xéttặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.


- Sáng kiến, đề tài khoa học hoặc sự mưu trí, sáng tạo đạt hiệu quả cao vàcó phạm vi ảnh hưởng trong phạm vi Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương, làmột trong những tiêu chuẩn để xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ,ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.


- Sáng kiến, đề tài khoa học hoặc sự mưu trí, sáng tạo đạt hiệu quả cao vàcó phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan, đơn vị là một trong những tiêu chuẩn đểxét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.


- Cá nhân có thời gian 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,trong thời gian đó có 02 sáng kiến được cơng nhận và áp dụng hiệu quả trongphạm vi cấp cơ sở được xét tặng Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trungương.


- Cá nhân có sáng kiến được cơng nhận và áp dụng hiệu quả trong phạmvi cấp cơ sở, là một trong những tiêu chuẩn để xét tặng Bằng khen của Thủtướng Chính phủ.


- Cá nhân có sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạmvi cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương, là một trong những tiêu chuẩn đểxét tặng Huân chương Lao động các loại và Danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhàgiáo Ưu tú.


7. Khen thưởng cơng tác SKKN, NCKH


Cá nhân có SKKN, đề tài NCKH được Hội đồng xét duyệt cấp ngành xếploại A hoặc cá nhân là chủ nhiệm đề tài khoa học cấp ngành, cấp tỉnh có kết quảnghiệm thu với số điểm từ 9,5 trở lên sẽ được Sở GD& ĐT xem xét khenthưởng.

(6)

áp dụng kết quả NCKH và SKKN giáo dục tiên tiến ở đơn vị sẽ được Sở GD&ĐT xem xét khen thưởng.


III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN


Hướng dẫn này được áp dụng từ năm học 2014-2015.


Sở GD&ĐT đề nghị lãnh đạo Phòng GD& ĐT các huyện, thị xã, thànhphố và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở chủ động xây dựng kế hoạch, triểnkhai quán triệt văn bản này tới cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn đơn vị; tổ chứcthực hiện nghiêm túc, có hiệu quả cơng tác SKKN và NCKH.


Các đơn vị, trường học trực thuộc Sở giao nộp hồ sơ sáng kiến kinhnghiệm, đề tài khoa học chấm cấp ngành trước ngày 10 tháng 6 hàng năm. Sángkiến kinh nghiệm, đề tài khoa học nộp chấm cấp ngành là đề tài đã đăng ký tạiSở, được Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp cơ sở thẩm định, đánh giá, xếp loạikhá trở lên. Hồ sơ sáng kiến kinh nghiệm, đề tài khoa học chấm cấp ngành nộpvề Văn phòng Sở GD&ĐT thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.


Báo cáo kết quả triển khai hoạt động SKKN, NCKH của đơn vị lồng ghéptrong báo cáo tổng kết năm học, gửi về Sở GD&ĐT theo thời gian quy định./.


Nơi nhận:


- Như trên (để thực hiện);- Ban Giám đốc Sở (để chỉ đạo); - CĐGD tỉnh (để phối hợp);- Phòng, ban Sở (để thực hiện);- Website của Sở (để đăng web); - Lưu VT, VP.


GIÁM ĐỐC



(Đã ký) Hoàng Đức Thắm


PHỤ LỤC


HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC,SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÁO DỤC

(7)

đề tài khoa học chấm cấp ngànhPhụ lục 02


Phân loại lĩnh vực sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa họctheo cấp học (Dùng để ghi tên lĩnh vực tại trang bìa sáng kiến kinhnghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học)


Phụ lục 03 Mẫu bìa sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa họcPhụ lục 04 Hướng dẫn đề cương sáng kiến kinh nghiệm


Phụ lục 05 Hướng dẫn đề cương nghiên cứu khoa học


Phụ lục 06 Tài liệu tham khảoHướng dẫn cách trích dẫn Tài liệu tham khảo và lập danh mụcPhụ lục 07 Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụngMẫu phiếu chấm đề tài Nghiên cứu khoa học hoặc sản phẩmPhụ lục 08 Mẫu phiếu chấm Sáng kiến kinh nghiệm


Phụ lục 09 khoa học tại cơ sởMẫu bảng tổng hợp kết quả chấm sáng kiến kinh nghiệm, đề tài




NHỮNG YÊU CẦU CẦN THỰC HIỆN KHI GIAO NỘP SKKN,
ĐỀ TÀI KHOA HỌC CHẤM CẤP NGÀNH




Hồ sơ SKKN, đề tài KH gửi lên Sở GD&ĐT gồm:

(8)

1. Bảng tổng hợp kết quả chấm SKKN, đề tài NCKH tại cơ sở (gửi bằngvăn bản và file điện tử, theo mẫu đính kèm - Phụ lục 9).


2. Phiếu chấm SKKN, đề tài NCKH có đủ các thơng tin: 2 thành viênchấm ký, có chữ ký của Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Hội đồng chấm (theo mẫuđính kèm - Phụ lục 7 và 8), kẹp vào trang đầu của mỗi SKKN, đề tài NCKH.


3. Bản SKKN, đề tài NCKH được in, đóng quyển theo đúng quy định.Nếu có phụ lục kèm theo (VD: đĩa CD có nội dung minh họa cho SKKN, đề tàiKH (không phải đĩa chứa tệp nội dung SKKN, đề tài KH), sản phầm, mơhình...) cần ghi rõ và đóng gói cẩn thận và gắn cùng quyển SKKN, đề tài KH đểtránh thất lạc. Số lượng bản: 01 bản chính (nếu đề nghị danh hiệu "Chiến sĩ thiđua cơ sở"); 02 bản chính (nếu đề nghị danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh");03 bản chính (nếu đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.


Lưu ý: Cuối mỗi bản SKKN, đề tài NCKH có ch ký c a Tác giữ ủ ả


và l i cam oan theo m u sau: ờ đ ẫXÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG


ĐƠN VỊ


Quảng Trị, ngày tháng năm Tôi xin cam đoan đây là SKKN (hoặcđề tài NCKH) của mình viết, khơng saochép nội dung của người khác.


(Ký và ghi rõ họ tên)


4. Đĩa CD chứa các tệp đề tài SKKN, NCKH của đơn vị (ghi chung vào01 đĩa). Tên tệp SKKN, đề tài KH qui định như sau: Môn hoặc lĩnhvực_tentacgia_tendonvi.doc. Ví dụ: SKKN mơn Tốn lớp 10 của cô Minh,trường THPT A sẽ đặt tên tệp: toan_Minh_thptA.doc. Ngoài đĩa ghi tên đơn vị.



PHÂN LOẠI LĨNH VỰC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM, ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THEO CẤP HỌC


(Phân loại dùng để ghi tên lĩnh vực tại trang bìa SKKN, đề tài NCKH)


STT TÊN LĨNH VỰC STT TÊN LĨNH VỰC


NGÀNH HỌC MẦM NON1 Quản lý


2 Chăm sóc ni dưỡng 4 Giáo dục mẫu giáo

(9)

3 Giáo dục nhà trẻ 5 Lĩnh vực khácCẤP TIỂU HỌC


1 Tiếng việt 11 Thể dục


2 Toán 12 Tự chọn


3 Đạo đức 13 Giáo dục tập thể


4 Tự nhiên xã hội 14 Chủ nhiệm


5 Khoa học 15 Quản lý


6 Lịch sử và Địa lý 16 Cơng tác Đồn, Đội


7 Âm nhạc 17 Thanh tra


8 Mỹ thuật 18 Cơng đồn


9 Thủ cơng 19 Thư viện


10 Kỹ thuật 20 Nhân viên


21 Lĩnh vực khácCẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ


1 Ngữ văn 13 Ngoại ngữ


2 Toán 14 Tự chọn


3 Giáo dục công dân 15 Giáo dục tập thể


4 Vật lý 16 Chủ nhiệm


5 Hoá học 17 Giáo dục hướng nghiệp



6 Sinh học 18 Quản lý


7 Lịch sử 19 Cơng tác Đồn, Đội


8 Địa lý 20 Thanh tra


9 Âm nhạc 21 Cơng đồn


10 Mỹ thuật 22 Nhân viên


11 Công nghệ 23 Thư viện


12 Thể dục 24 Lĩnh vực khác


SỞ, PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


Cán bộ quản lý, chuyên viên, nhân viên Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo viếtSKKN, đề tài KH áp dụng cho môn học/lĩnh vực của cấp học nào thì phân loại vàomơn học hoặc lĩnh vực của cấp học đó. Nếu SKKN, đề tài KH có nội dung chung chonhiều cấp học thì xếp vào cấp học cao nhất.


CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG


1 Ngữ văn 13 Tự chọn


2 Tốn 14 Giáo dục tập thể


3 Giáo dục cơng dân 15 Chủ nhiệm


4 Vật lý 16 Giáo dục hướng nghiệp


5 Hố học 17 Giáo dục nghề phổ thơng


6 Sinh học 18 Quản lý


7 Lịch sử 19 Cơng tác Đồn, Đội


8 Địa lý 20 Thanh tra


9 Công nghệ 21 Công đoàn


10 Thể dục 22 Nhân viên


11 Ngoại ngữ 23 Thư viện


12 Tin học 24 Giáo dục quốc phòng và an ninh

(10)

1 Toán 11 Hoạt động tập thể


2 Vật lý 12 Giáo dục hướng nghiệp


3 Hoá học 13 Chủ nhiệm


4 Sinh học 14 Quản lý


5 Ngữ văn 15 Cơng tác Đồn, Đội


6 Lịch sử 16 Thanh tra


7 Địa lý 17 Cơng đồn


8 Giáo dục cơng dân 18 Nhân viên


9 Ngoại ngữ 19 Thư viện


10 Tin học-Công nghệ 20 Lĩnh vực khác


CÁC TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP - HƯỚNG NGHIỆP


1 Tin học 6 Lâm sinh


2 KT điện tử 7 Quản lý


3 Cơ khí 8 Nhân viên


4 KT phục vụ 9 Thư viện

(11)

MẪU BÌA SKKN/ĐỀ TÀI NCKHTÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN


ĐƠN VỊ………


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM



(HOẶC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC)

TÊN SÁNG KIẾN/ĐỀ TÀI

Lĩnh vực/ Môn: Ghi lĩnh vực/ môn học theo bảng phân loại SKKN Tên tác giả:………



GV môn… hoặc chức vụ……….... Đơn vị cơng tác:……… Tài liệu kèm theo (nếu có):


Ví dụ: đĩa CD minh họa cho SKKN, mơ hình, sản phẩm, phụ lục…


NĂM HỌC …….


PHỤ LỤC 3

(12)

HƯỚNG DẪN ĐỀ CƯƠNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


Sáng kiến - kinh nghiệm có thể hiểu là ý kiến mới, là sự hiểu biết của cánhân do đã từng trải công việc, đã thấy được kết quả, có tác dụng làm cho côngviệc tiến hành tốt hơn, phát huy được mặt tốt và khắc phục được mặt chưa tốt.


Điều 2 Luật Khoa học và Công nghệ xác định: “Hoạt động phát huy sángkiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất là hoạt động khoa học và côngnghệ”. Đối với ngành Giáo dục và Đào tạo, Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục làkết quả lao động sáng tạo của cán bộ, giáo viên. Sáng kiến kinh nghiệm (SKKN)có tác dụng thúc đẩy tiến bộ khoa học giáo dục và mang lại hiệu quả cao trongquản lý, giảng dạy, đào tạo; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện vàthực hiện các mục tiêu đổi mới của ngành.


Sở GD&ĐT giới thiệu cấu trúc viết báo cáo SKKN hiện đang được sửdụng nhiều nhất để cán bộ, giáo viên tham khảo:


I. CẤU TRÚC NỘI DUNG


1. Tên đề tài: Tên SKKN viết gọn, rõ, không quá 30 từ, khúc chiết, một
nghĩa, phản ánh được bản chất và phạm vi vấn đề nghiên cứu.


2. Phần Mở đầu


- Trong phần này cần nêu rõ lý do chọn vấn đề nghiên cứu. Lý do về mặtlý luận, về thực tiễn, về tính cấp thiết, về năng lực nghiên cứu của tác giả.


- Xác định mục đích nghiên cứu của SKKN. Bản chất cần được làm rõcủa sự vật.


- Đối tượng nghiên cứu


- Đối tượng khảo sát, thực nghiệm.- Phương pháp nghiên cứu.


- Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu (thời gian nghiên cứu, thời gian bắt đầuvà kết thúc)


3. Nội dung


- Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứutổng kết kinh nghiệm.


- Thực trạng vấn đề nghiên cứu.

(13)

(Phần thực trạng và mơ tả giải pháp có thể trình bày kết hợp; khi trình bàygiải pháp mới có thể liên hệ với giải pháp cũ đã thực hiện hoặc những thửnghiệm nhưng chưa thành công nhằm nêu bật được sáng tạo của giải pháp mới)- Kết quả thực hiện (Thể hiện bằng bảng tổng hợp kết quả, số liệu minhhoạ, đối chiếu, so sánh…) đã được vận dụng trong thực tiễn.


4. Kết luận và kiến nghị


- Những kết luận đánh giá cơ bản nhất về SKKN (nội dung, ý nghĩa, hiệuquả…).


- Các đề xuất và kiến nghị.5. Tài liệu tham khảo (nếu có).


II. HÌNH THỨC TRÌNH BÀY SKKN


Bản SKKN được in, đóng quyển theo đúng quy định: Soạn thảo bằng MSWord, Font chữ Times New Roman, bảng mã Unicode, cỡ chữ : 14. Dãn dòngđơn. Lề trái: 3 cm, lề phải: 2 cm, lề trên: 2 cm, lề dưới: 2 cm. Độ dày củaSKKN tùy thuộc vào lượng thông tin tối thiểu cần trình bày, phạm vi vấn đềnghiên cứu, quy mơ và hướng phát triển của sáng kiến, giới hạn từ 06 đến 10trang A4. Bìa SKKN theo mẫu quy định.


Cấu trúc hình thức của SKKN trình bày hợp lý, có đủ các phần Mở đầu,Nội dung, Kết luận và Tài liệu tham khảo (nếu có), lượng thơng tin trình bàyhợp lý giữa các phần, chương, mục và các tiểu tiết.


Cách trích dẫn Tài liệu tham khảo và lập danh mục Tài liệu tham khảotrong báo cáo SKKN thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 6.


Phần Mục lục nên ghi vào cuối hoặc đầu đề tài để người đọc dễ theo dõi.

(14)

HƯỚNG DẪN ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC


Sở GD&ĐT giới thiệu hai cấu trúc viết báo cáo đề tài NCKH hiện đang
được sử dụng nhiều nhất để cán bộ, giáo viên tham khảo.


I. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu khoa học có tính phổ quát 1. Cấu trúc nội dung


1.1. Tên đề tài: Tên đề tài viết gọn, rõ, không quá 30 từ, khúc chiết, mộtnghĩa, phản ánh được bản chất và phạm vi vấn đề nghiên cứu.


1.2. Mở đầu


Phần này trình bày phương pháp tiếp cận đề tài. Nó giúp người đọc biếtđược lý do chọn đề tài, ý nghĩa của đề tài do mình đề xuất, và tác giả đã làm gìđể hồn thành đề tài NCKH, từ đó đánh giá được mức độ thành công. Do vậy,dàn bài của phần này như sau:


1. Lý do chọn đề tài


2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 3. Mục đích nghiên cứu


4. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu 5. Giới hạn (phạm vi) nghiên cứu


6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu. 1.3. Nội dung


Đây là phần chính, trình bày tiến trình nghiên cứu và kết quả áp dụng thuđược.


Dàn bài phần này thường được trình bày dưới dạng các chương, khi phân
theo chương thì ít nhất là 3 chương, thơng thường chương 1: trình bày các cơ sởlý luận, chương 2: trình bày các nghiên cứu, chương 3: trình bày những kết quảáp dụng…, nếu bài ngắn có thể trình bày các mục lớn theo số La Mã.


Trình bày với văn phong nghiên cứu khoa học: chứng minh chặt chẽ, từngữ rõ ràng, chuẩn xác, nếu cần định nghĩa các khái niệm được dùng; nếu tríchcâu nói của ai (thường là nhà khoa học, học giả, những người có tên tuổi tronggiới chun mơn liên quan với đề tài …) phải dẫn rõ nguồn từ tác giả nào? sáchnào? nhà xuất bản nào? năm nào? trang nào? … Câu trích dẫn cần chính xác vàviết chữ nghiêng (có thể dùng ký hiệu để giải thích vào cuối trang); nếu chứngminh cũng phải có sức thuyết phục (nên có chứng minh, thí nghiệm kiểm chứng,thực nghiệm, điều tra xã hội học, có số liệu so sánh, đối chiếu với cách làm cũtrước đây, …).

(15)

kinh nghiệm (đúc kết từ thực tiễn) thì cũng tổng kết thành bài học, nếu được,đưa ra quy trình để thực hiện. Tất cả phải khả thi và mang tính phổ biến (nhiềungười học được, và khi họ làm đúng quy trình và đều cho ra kết quả như đãtổng kết). Cuối tập đề tài thường có Phụ lục (hình ảnh, số liệu, sản phẩm, biểumẫu, văn bản đính kèm, …), và mục lục Tài liệu tham khảo đã dùng cho việcviết đề tài NCKH.


1.4. Kết luận


Trong phần này, tác giả đúc kết lại những nội dung chính đã trình bày; đềra biện pháp để triển khai, áp dụng đề tài vào thực tiễn; nêu lên những kiến nghị,đề xuất nếu có và hướng phát triển của đề tài.


2. Hình thức trình bày báo cáo đề tài NCKH


Đề tài NCKH được in, đóng quyển theo đúng quy định: Soạn thảo bằng
MS Word, Font chữ Times New Roman, bảng mã Unicode, cỡ chữ : 14. Dãndòng đơn. Lề trái: 3 cm, lề phải: 2 cm, lề trên: 2 cm, lề dưới: 2 cm. Độ dày củađề tài NCKH tùy thuộc vào lượng thông tin tối thiểu cần trình bày, phạm vi vấnđề nghiên cứu, quy mơ và hướng phát triển của đề tài, giới hạn từ 15 đến 25trang A4. Trang bìa trình bày theo mẫu quy định.


Cấu trúc hình thức của đề tài NCKH trình bày hợp lý, có đủ các phần Mởđầu, Nội dung, Kết luận và Tài liệu tham khảo (nếu có), lượng thơng tin trìnhbày hợp lý giữa các phần, chương, mục và các tiểu tiết.


Cách trích dẫn Tài liệu tham khảo và lập danh mục Tài liệu tham khảotrong báo cáo của đề tài NCKH thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 6.


Phần mục lục nên ghi vào cuối hoặc đầu đề tài để người đọc dễ theo dõi. II. Cấu trúc báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng1. Cấu trúc nội dung


1.1. Tên đề tài


Tên đề tài cần thể hiện rõ ràng về nội dung nghiên cứu, khách thể nghiêncứu và tác động được thực hiện. Tên đề tài nghiên cứu có thể viết dưới dạng câuhỏi hoặc câu khẳng định.


1.2. Họ tên tác giả, tổ chuyên môn, chức vụ


Nêu rõ họ và tên tác giả, tổ chuyên môn, chức vụ, đơn vị cơng tác.1.3. Tóm tắt


Đây là phần tóm tắt cơ đọng về bối cảnh, mục đích, q trình và các kếtquả nghiên cứu. Người nghiên cứu có thể viết từ một đến ba câu để tóm tắt chomỗi nội dung. Phần tóm tắt chỉ nên có độ dài từ 150 đến 200 từ để người đọchình dung khái quát về nghiên cứu.

(16)

Trong phần này, người nghiên cứu cung cấp thông tin cơ sở và lý do thựchiện nghiên cứu. Có thể trích dẫn một số cơng trình nghiên cứu gần nhất giúpngười đọc biết được các GV, nhà nghiên cứu khác đã nghiên cứu những gì cóliên quan đến vấn đề nghiên cứu. Việc trích dẫn tài liệu tham khảo nhằm thuyếtphục độc giả về giải pháp thay thế đưa ra. Trong phần cuối của mục giới thiệu,người nghiên cứu cần trình bày rõ các vấn đề nghiên cứu sẽ được trả lời thôngqua nghiên cứu và nêu rõ giả thuyết nghiên cứu.


1.5. Phương pháp


Giải thích về khách thể nghiên cứu, thiết kế, các phép đo, quy trình và cáckỹ thuật phân tích được thực hiện trong NCKHSPƯD.


a. Khách thể nghiên cứu


Trong phần này, người nghiên cứu mô tả thông tin cơ sở về các đối tượngtham gia (hoặc học sinh) trong nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng về: giớitính, thành tích hoặc trình độ, thái độ và các hành vi có liên quan.


b. Thiết kế


Người NC cần mô tả:


- Chọn dạng thiết kế nào trong bốn dạng thiết kế nghiên cứu hoặc thiết kếcơ sở AB;


- Nghiên cứu đã sử dụng kết quả của bài kiểm tra trước tác động hay kết
quả bài kiểm tra thông thường có liên quan để xác định sự tương đương giữa cácnhóm;


- Nghiên cứu sử dụng phép kiểm chứng T-test hay phép kiểm chứng test.Người nghiên cứu có thể mơ tả thiết kế nghiên cứu dạng khung. Ví dụ: Thiết kếchỉ sử dụng bài kiểm tra sau tác động với các nhóm ngẫu nhiên (TK 4).


Nhóm Tác động Bài kiểm tra sau tác động


N1 X O1


N2 ... O2


Các ký hiệu Nn (Nhóm n ), X (tác động) và On (Bài kiểm tra sau tác độngcủa nhóm n).


c. Quy trình nghiên cứu


Mô tả chi tiết tác động được thực hiện trong nghiên cứu, trả lời các câuhỏi như:


. Tác động như thế nào?. Tác động kéo dài bao lâu?


. Tác động được thực hiện ở đâu và khi nào?

(17)

Người nghiên cứu cần tập hợp các tài liệu đã nêu trong báo cáo (gồmcông cụ khảo sát/các bài kiểm tra, kế hoạch bài học, đường link trang web cóchứa video ) trong phần phụ lục. Trong phần quy trình nghiên cứu, ngườinghiên cứu cần chú thích rõ phần mối liên quan giữa hoạt động nghiên cứu vớicác phụ lục này.


d. Đo lường


Trong phần này, người nghiên cứu mô tả công cụ đo/bài kiểm tra trướctác động và sau tác động về: mục tiêu, nội dung, dạng câu hỏi, số lượng câu hỏi,đáp án và biểu điểm. Có thể bổ sung phần mơ tả quy trình chấm điểm, độ tin cậyvà độ giá trị (nếu có) của dữ liệu.


Trong phần phương pháp nghiên cứu, người nghiên cứu có thể nêu cáctiêu đề nhỏ như khách thể nghiên cứu, thiết kế, quy trình nghiên cứu và đolường nếu có đủ thơng tin cho mỗi phần.


1.6. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả


Trong phần này, người nghiên cứu tóm tắt các dữ liệu thu thập được, báocáo các kỹ thuật thống kê được sử dụng để phân tích dữ liệu, và chỉ ra kết quảcủa q trình phân tích đó. Cách phổ biến là dùng bảng và biểu đồ. Trongtrường hợp này, các kết quả so sánh được thể hiện gồm: giá trị trung bình, độlệch chuẩn và giá trị p của phép kiểm chứng T-test.


Phần này chỉ trình bày các dữ liệu đã xử lý, khơng trình bày dữ liệu thô.Để bàn luận kết quả nghiên cứu, người nghiên cứu trả lời các vấn đề nghiên cứuđược đề cập trong phần “Giới thiệu”. Với sự liên hệ rõ ràng cho mỗi vấn đềnghiên cứu, người nghiên cứu bàn luận về các kết quả thu được và các hàm ýcủa mình, chẳng hạn nghiên cứu này có nên được tiếp tục, điều chỉnh, mở rộnghay dừng lại? Bằng cách trả lời vấn đề nghiên cứu thông qua các kết quả phântích dữ liệu, người nghiên cứu có thể cho người đọc biết các mục tiêu củanghiên cứu đã đạt được đến mức độ nào.



Đơi khi, có thể nêu ra các hạn chế của nghiên cứu nhằm giúp người kháclưu ý về điều kiện thực hiện nghiên cứu. Các hạn chế phổ biến có thể do quy mơnhóm q nhỏ, nội dung kiểm tra hạn chế, thời gian tác động chưa đủ dài và mộtsố yếu tố khơng kiểm sốt được.


1.7. Kết luận và khuyến nghị

(18)

có thể bao gồm gợi ý cách điều chỉnh tác động, đối tượng học sinh tham gianghiên cứu, cách thu thập dữ liệu, hoặc cách áp dụng nghiên cứu trong các lĩnhvực khác.


1.8. Tài liệu tham khảo


Đây là phần trích dẫn các cơng trình nghiên cứu và tài liệu được sử dụngtrong các phần trước, đặc biệt là các tài liệu được nhắc đến trong phần “Giớithiệu” của báo cáo. Cách trích dẫn Tài liệu tham khảo và lập danh mục Tài liệutham khảo trong báo cáo đề tài NCKHSPƯD thực hiện theo hướng dẫn tại Phụlục 6.


1.9. Phụ lục


Cung cấp các minh chứng cho kết quả NC trong quá trình thực hiện đề tài,ví dụ: phiếu hỏi, câu hỏi kiểm tra, kế hoạch bài học, tư liệu dạy học, bài tập mẫuvà các số liệu thống kê chi tiết.


2. Hình thức trình bày báo cáo đề tài NCKHSPƯD


Đề tài NCKHSPƯD được in, đóng quyển theo đúng quy định: Soạn thảobằng MS Word, Font chữ Times New Roman, bảng mã Unicode, cỡ chữ : 14.Dãn dòng đơn. Lề trái: 3 cm, lề phải: 2 cm, lề trên: 2 cm, lề dưới: 2 cm. Độ dàycủa đề tài tùy thuộc vào lượng thơng tin tối thiểu cần trình bày, phạm vi vấn đềnghiên cứu, quy mô và hướng phát triển của đề tài, giới hạn từ 15 đến 25 trang.Trang bìa trình bày theo mẫu quy định.


Cấu trúc hình thức, lượng thông tin của đề tài đưa ra được trình bày hợplý. Phần mục lục nên ghi vào cuối hoặc đầu đề tài để người đọc dễ theo dõi.


Lưu ý: Ngơn ngữ và trình bày báo cáo:


- Người nghiên cứu cần rất nhiều thời gian và sự rèn luyện để có thể viếtmột báo cáo NCKHSPƯD tốt. Báo cáo cần tập trung vào trọng tâm của vấn đềnghiên cứu, không lan man.


- Báo cáo cần sử dụng ngôn ngữ đơn giản, tránh diễn đạt phức tạp hoặc sửdụng các từ chuyên môn không cần thiết.


- Sử dụng các bảng, biểu đồ đơn giản khi có thể. Các biểu đồ hình học bachiều trơng có thể đẹp nhưng khơng tăng thêm giá trị cho dữ liệu cần trình bày.


- Có phần chú giải cho các bảng, biểu đồ, khơng nên để người đọc phải tựphán đoán ý nghĩa của các bảng, biểu đồ.




HƯỚNG DẪN CÁCH TRÍCH DẪN TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ LẬP DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

(19)

Có nhiều cách trích dẫn Tài liệu tham khảo và lập danh mục Tài liệutham khảo trong các công trình NCKH, SKKN; hướng dẫn này thống nhất cáchviết như sau:


1. Tài liệu tham khảo


- Tài liệu tham khảo bao gồm các tài liệu được trích dẫn, sử dụng và đềcập trong luận văn, luận án, khóa luận, bài báo, đề tài khoa học, sáng kiến....


- Trích dẫn tham khảo có ý nghĩa quan trọng đối với báo cáo nghiên cứukhoa học (làm tăng giá trị đề tài nghiên cứu nhờ có đối chiếu, tham khảo, sosánh,... với các nguồn tài liệu từ bên ngoài, thể hiện rõ nguồn gốc các thông tinthu thập được) và với người viết báo cáo (phát triển năng lực nghiên cứu: nhờq trình tìm kiếm và chọn lọc những thơng tin có chất lượng, giúp làm tăng khảnặng tự học, tự tìm kiếm thơng tin và khai thác thơng tin; bồi dưỡng ý thức đạođức nghề nghiệp, tránh hành động đạo văn...). Có hai cách trích dẫn phổ biếnnhất là trích dẫn theo “tên tác giả - năm” (hệ thống Havard) và trích dẫn theochữ số (hệ thống Vancouver) là cách hiện đang được Bộ Giáo dục và Đào tạolựa chọn.


- Nguồn trích dẫn phải được ghi nhận ngay khi thơng tin được sử dụng.Nguồn trích dẫn có thể được đặt ở đầu, giữa hoặc cuối một câu, cuối một đoạnvăn hay cuối một trích dẫn trực tiếp (ví dụ hình vẽ, sơ đồ, cơng thức, một đoạnngun văn).


2. Các hình thức và ngun tắc trích dẫn tài liệu tham khảo2.1. Hình thức trích dẫn


- Trích dẫn trực tiếp là trích dẫn nguyên văn một phần câu, một câu, mộtđoạn văn, hình ảnh, sơ đồ, quy trình,… của bản gốc vào bài viết. Trích dẫnnguyên văn phải bảo đảm đúng chính xác từng câu, từng chữ, từng dấu câu đượcsử dụng trong bản gốc được trích dẫn. “Phần trích dẫn được đặt trong ngoặckép”, [số TLTK] đặt trong ngoặc vuông. Khơng nên dùng q nhiều cách tríchdẫn này vì bài viết sẽ nặng nề và đơn điệu.


- Trích dẫn gián tiếp là sử dụng ý tưởng, kết quả, hoặc ý của một vấn đềđể diễn tả lại theo cách viết của mình nhưng phải đảm bảo đúng nội dung củabản gốc. Đây là cách trích dẫn được khuyến khích sử dụng trong nghiên cứukhoa học. Khi trích dẫn theo cách này cần cẩn trọng và chính xác để tránh diễndịch sai, đảm bảo trung thành với nội dung của bài gốc.

(20)

này không liệt kê tài liệu trích dẫn của tác giả A trong danh mục tài liệu thamkhảo. Một tài liệu có yêu cầu khoa học càng cao thì càng hạn chế trích dẫn thứcấp mà phải tiếp cận càng nhiều tài liệu gốc càng tốt.


2.2. Một số nguyên tắc về trích dẫn tài liệu tham khảo


- Tài liệu tham khảo có thể được trích dẫn và sử dụng trong các phần đặtvấn đề, tổng quan, phương pháp nghiên cứu, bàn luận. Phần giả thiết nghiêncứu, kết quả nghiên cứu, kết luận, kiến nghị không sử dụng tài liệu tham khảo.


- Cách ghi trích dẫn phải thống nhất trong toàn bộ bài viết và phù hợpvới cách trình bày trong danh mục tài liệu tham khảo.


- Việc trích dẫn được đặt trong ngoặc vng, khi cần có cả số trang, vídụ [15, 314-315]. Đối với phần được trích dẫn từ nhiều tài liệu khác nhau, sốcủa từng tài liệu được đặt độc lập trong từng ngoặc vuông và theo thứ tự tăngdần, cách nhau bằng dấu phảy và khơng có khoảng trắng, ví dụ [19],[25],[41].


- Việc sử dụng hoặc trích dẫn kết quả nghiên cứu của người khác, củađồng tác giả phải được dẫn nguồn đầy đủ và rõ ràng. Nếu sử dụng tài liệu củangười khác (trích dẫn bảng, biểu, cơng thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) màkhông chú dẫn tác giả và nguồn tài liệu thì luận án, đề tài không được duyệt đểbảo vệ, thẩm định.


- Không ghi học hàm, học vị, địa vị xã hội của tác giả vào thơng tin tríchdẫn.


- Tài liệu được trích dẫn trong bài viết phải có trong danh mục tài liệutham khảo.


- Khơng trích dẫn tài liệu mà người viết chưa đọc. Chỉ trích dẫn khingười viết phải có tài liệu đó trong tay và đã đọc tài liệu đó. Khơng nên trích dẫnnhững chi tiết nhỏ, ý kiến cá nhân, kinh nghiệm chủ quan, những kiến thức đãtrở nên phổ thơng.


- Khi một thơng tin có nhiều người nói đến thì nên trích dẫn nhữngnghiên cứu/ bài báo/ tác giả có tiếng trong chuyên ngành.


3. Xây dựng và cách trình bày danh mục tài liệu tham khảo


- Viết chung giữa tài liệu tiếng Việt và tiếng nước ngoài (Anh, Pháp…). - Trong phần liệt kê tài liệu tham khảo thì xếp theo thứ tự A, B, C,… + Với tài liệu tiếng Việt thì căn cứ vào TÊN của tác giả đầu tiên (khôngphải HỌ) hoặc từ đầu tiên của cơ quan ban hành; không viết tắt mà viết đầy đủtheo trình tự họ, chữ lót, tên.

(21)

- Nếu bài báo, cơng trình có nhiều tác giả, cần ghi tên 3 tác giả đầu vàcộng sự (et al-tiếng Anh).


3.1. Đối với sách: Tên tác giả hoặc cơ quan ban hành (năm xuất bản), tênsách, nhà xuất bản và nơi xuất bản.



Ví dụ:


- Harrow, R. (2005), No Place to Hide, Simon & Schuster, New York, NY.- Trần Anh Tài (2007), Quản trị học, Nhà xuất bản ĐHQGHN, Hà Nội3.2. Đối với chương sách: Tên tác giả (năm), “tiêu đề chương”, tên sách,nhà xuất bản, nơi xuất bản, số trang.


Ví dụ:


- Calabrese, F.A. (2005), “The early pathways: Theory to practice-acontinuum”, Creating the Discipline of Knowledge Management, Elsevier, NewYork, NY, pp. 15-20.


- Phan Huy Đường (2007), “Chương 3 - Phát triển kinh tế đối ngoại ViệtNam qua các giai đoạn lịch sử hiện đại”, Kinh tế đối ngoại Việt Nam, Nhà xuấtbản ĐHQGHN, Hà Nội, trang 98-178.


3.3. Đối với tạp chí: Tên tác giả (năm), “tiêu đề bài báo”, tên tạp chí, tập,số, trang.


Ví dụ: Phùng Xuân Nhạ (2009), “Mơ hình đào tạo gắn với nhu cầu củadoanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay”, Chuyên san Kinh tế và Kinh doanh - Tạpchí khoa học, Tập 25, Số 1, trang 1- 8.


3.4. Đối với báo cáo hội thảo được xuất bản thành ấn phẩm: Tên tác giả(năm xuất bản), “tên báo cáo”, tên của hội thảo (có thể có địa điểm và ngày tổchức), nhà xuất bản, nơi xuất bản, số trang.


Ví dụ: Nguyễn Hồng Sơn (2008 ), “Thực hiện chính sách kiềm chế lạmphát ở Việt Nam hiện nay: Những phức tạp cần được tính tới”, Lạm phát ở ViệtNam hiện nay: Nguyên nhân và Giải pháp, Trường ĐHKT - ĐHQGHN,18/3/2008, Nhà xuất bản ĐHQGHN, Hà Nội, trang 231-236.


3.5. Đối với báo cáo hội thảo không được xuất bản thành ấn phẩm: Têntác giả (năm), “tên báo cáo”, tên hội thảo, thời gian và nơi diễn ra hội thảo,đường link tới bài báo nếu bài báo được cơng bố trên Internet.


Ví dụ: Đỗ Thế Tùng (2008), “Bản chất và các đặc trưng chủ yếu của kinhtế thị trường”, bài viết cho Hội thảo Tính phổ biến và tính đặc thù trong pháttriển kinh tế thị trường, 27/8/2008, Trường ĐHKT - ĐHQGHN, Hà Nội.

(22)

Ví dụ: Moizer, P. (2003), “How published academic research can informpolicy decisions: The case of mandatory rotation of audit appointments”,working paper, Leeds University Business School, University of Leeds, Leeds,28 March.


3.7. Đối với sách mà khơng có tên tác giả hoặc biên tập: Tên sách (năm),“tên bài”, số, tái bản, nhà xuất bản, nơi xuất bản, số trang.


Ví dụ: Encyclopaedia Britannica (1926), “Psychology of culture contact”,Vol. 1, 13th ed., Encyclopaedia Britannica, London and New York, NY, pp.765-71.


3.8. Đối với bài báo in trên báo chí (có tác giả): Tên tác giả (năm), “tênbài”, tên tờ báo, thời gian xuất bản, trang.


Ví dụ:


- Smith, A. (2008), “Money for old rope”, Daily News, 21 January, pp. 1,3-4.


- Lê Đăng Doanh (2009), “Từ kinh tế quý 1, thử nhìn ra cả năm 2009”,Thời báo Kinh tế Sài Gòn, 2/4/2009, trang 11-12.


3.9. Đối với bài báo (khơng có tên tác giả): Tên báo (năm), “tên bài báo”,ngày, trang. Ví dụ: Daily News (2008), “Small change”, 2 February, p.7.


3.10. Đối với nguồn thông tin điện tử: Nếu có trên mạng thì đường link(URL) nên được cung cấp ở cuối danh sách tài liệu tham khảo cũng như ngàyxuất bản thơng tin đó.


Ví dụ: Trương Quang Học, “Để hiểu hơn về một đại học nghiên cứu”, xemtại: http://ueb.vnu.edu.vn/newsdetail/ve_gduc/1826/%C4%91e-hieu-hon-ve-mot-dai-hoc-nghien-cuu.htm


Nếu bài viết khơng có tác giả hoặc ngày tháng cập nhật thơng tin thì dùngngoặc đơn với thơng tin đó, hoặc có thể dùng chú thích (số La Mã trong ngoặcvuông ở nội dung của bài và đường link đầy đủ của bài viết ở phía cuối bài báo).


TÊN ĐƠN VỊ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HỘI ĐỒNG……… Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


…………, ngày tháng năm PHIẾU CHẤM ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

(23)

(Chấm độc lập)


1. Tên đề tài:...………..2. Tác giả của đề tài:... Đơn vị công tác:...3. Họ và tên Giám khảo:... Chức vụ và đơn vị công tác:...I. Nhận xét của giám khảo:


1. Hình thức:(1,0 điểm)


………..2. Mở đầu: (1,0 điểm)


- Lý do (căn cứ) chọn đề tài: (Phải nêu được căn cứ về lý luận và thực tiễn…)


………..…………..


- Đối tượng nghiên cứu và phạm vi của đề tài


………..…………..


- Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu


………..…………..


3. Nội dung: (5,0 điểm)(đánh giá thực trạng, đưa ra được giải pháp…)



- Cơ sở lý luận:……….………..- Đánh giá thực trạng:………...……………..- Các giải pháp (đánh giá trước tác động và sau tác động): ………..………..………..- Kết quả, áp dụng vào thực tiễn:……….………..4. Kết luận: (1.0 điểm) (Đưa ra các luận điểm khái quát, nâng cao lý luận và giá trị thực tiễn…)

(24)

………..…5. Tính sáng tạo và hiệu quả của đề tài: (2.0 điểm) (tính mới, tính khả dụng của đề tài…)


………..…………..


………..II. Đánh giá chung (Về tính mới, tính hiệu quả, tính khả thi và khả năng (phạm vi)ứng dụng của đề tài): ………..…….………..………..………...III. Điểm và xếp loại:


1. Hình thức (1đ):... 2. Phần mở đầu (1đ) ... 3. Nội dung (5 đ): ... 4. Kết luận (1đ):………... 5. Tính sáng tạo và hiệu quả của đề tài (2đ):... Tổng điểm: ... Xếp loại:...


GIÁM KHẢO (Chữ ký)




IV. Điểm thống nhất: (Ghi vào phiếu chấm của giám khảo 1; hai giám khảo cùng ký,ghi rõ họ tên)


Điểm:……… Xếp loại:………… 1. Giám khảo 1:……… 2. Giám khảo 2:………


CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG Ghi chú:


Xếp loại A: Từ 9 đến 10 điểmXếp loại B : Từ 7 đến < 9 điểmXếp loại C : Từ 5 đến < 7 điểmXếp loại D: Dưới 5 điểm.


Không xếp loại: Vi phạm quy định về NCKH.


TÊN ĐƠN VỊ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HỘI ĐỒNG……….. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

(25)

…………, ngày tháng năm PHIẾU CHẤM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


(Chấm độc lập)


1. Tên SKKN:...………...2. Tác giả:... Đơn vị công tác:...3. Họ và tên Giám khảo:... Chức vụ và đơn vị công tác:...I. Nhận xét của giám khảo:


1. Hình thức:(1,0 điểm)


………..2. Mở đầu: (1,0 điểm)


- Lý do (căn cứ) chọn đề tài: (Phải nêu được căn cứ về lý luận và thực tiễn…)


………..…………..


- Đối tượng nghiên cứu, đối tượng khảo sát, thực nghiệm:


………..…………..


- Phương pháp nghiên cứu:



………..…………..


- Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:


………..…………..


3. Nội dung: (5,0 điểm)(đánh giá thực trạng, đưa ra được giải pháp…)


- Thực trạng vấn đề nghiên cứu:……….……….- Mơ tả, phân tích các giải pháp (đánh giá trước tác động và sau tác động):

(26)

………..…………..


………..…- Kết quả thực hiện: ……….………..4. Kết luận: (1.0 điểm) (Nội dung, ý nghĩa, hiệu quả…)


………..…………..


………..
5. Tính sáng tạo và hiệu quả của đề tài: (2.0 điểm) (tính mới, tính khả dụng của đề tài…)


………..…………..


II. Đánh giá chung (Về tính mới, tính hiệu quả, tính khả thi và khả năng (phạm vi)ứng dụng của đề tài):….………..


………..…………..


III. Điểm và xếp loại:


1. Hình thức (1đ):... 2. Phần mở đầu (1đ) ... 3. Nội dung (5 đ): ... 4. Kết luận (1đ):………... 5. Tính sáng tạo và hiệu quả của đề tài (2đ):... Tổng điểm: ... Xếp loại:... GIÁM KHẢO


(Chữ ký)


IV. Điểm thống nhất: (Ghi vào phiếu chấm của giám khảo 1; hai giám khảo cùng ký,ghi rõ họ tên)


Điểm:……… Xếp loại:………… 1. Giám khảo 1:……… 2. Giám khảo 2:………

(27)

Ghi chú:


Xếp loại A: Từ 9 đến 10 điểmXếp loại B : Từ 7 đến < 9 điểmXếp loại C : Từ 5 đến < 7 điểmXếp loại D: Dưới 5 điểm.


Không xếp loại: Vi phạm quy định về NCKH.


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMTRƯỜNG/TRUNG TÂM…….. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



…….., ngày tháng năm 20




BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ CHẤM ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOAHỌC, SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC ……


TT Họ tên Chức vụ Đăng kí


TĐ-KT Tên đề tài Lĩnh vực ĐiểmXếploại


1. Ông (Bà) CSTĐCS Địa lý


2. Ông (Bà)3. Ông (Bà)4. …