Đời câu Chó chê mèo lắm lông

"Chó chê mèo lắm lông" (hay "Chó chê mèo rậm lông") là câu thành ngữ chỉ sự mỉa mai về hành vi chê bai phán xét người khác, trong khi bản thân cũng không tốt đẹp gì hơn. Câu thành ngữ này nhắc nhở khi phán xét người khác, hãy nhìn nhận về bản thân mình trước.[1] Trong tiếng Anh, thành ngữ "The pot calling the kettle black" mang ý nghĩa tương đương, có thể có nguồn gốc từ Tây Ban Nha, trong đó phiên bản tiếng Anh bắt đầu xuất hiện vào nửa đầu thế kỷ 17.[2]

Đời câu Chó chê mèo lắm lông
Ảnh minh họa
Đời câu Chó chê mèo lắm lông
Nồi đen và ấm đun nước

Sự tương đồng

Một số câu ca dao sau cũng mang hàm ý mỉa mai tương tự:

  • "Con Chó chê Khỉ lắm lông,
    Khỉ lại chê Chó ăn dông ăn dài.Lươn ngắn lại chê trạch dàiThờn bơn méo miệng, chê trai lệch mồm."[3]
  • "Chuột chù chê khỉ rằng hôi
    Khỉ mới trả lời cả họ mày thơm."[3]
  • Tử vi xem số cho người, số thầy thì để cho ruồi nó bâu.
  • "Khi bực cửa nhà ta dơ thì đừng chê nóc nhà bên đầy tuyết" (Khổng tử).

Tham khảo

  1. ^ “Chó trong thành ngữ và tục ngữ Việt Nam”. 19 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2019.
  2. ^ Gary Martin biên tập (1997). “The pot calling the kettle black”. Phrase Finder.
  3. ^ a b “Ca dao”.

Liên kết ngoài

  • Kho tàng ca dao Việt Nam

Đời câu Chó chê mèo lắm lông
NoName.387
23/02/2016 15:40:50

Chó chê mèo lắm lông là câu thành ngữ chỉ sự mỉa mai về hành vi chê bai phán xét người khác, trong khi bản thân cũng không tốt đẹp gì hơn. Nên trước khi phán xét người khác, hãy nhìn nhận về bản thân mình trước.

Và có một bài Ca dao cũng tương tự ý nghĩa này như sau:
Con Chó chê Khỉ lắm lông,
Khỉ lại chê Chó ăn dông ăn dài.
Lươn ngắn lại chê Trạch dài,
Thờn Bơn méo miệng chê Trai lệch mồm.
(Ca dao Việt Nam)

Đời câu Chó chê mèo lắm lông
nguyen ngoc hoa
12/07/2016 13:50:35

la chu ca vang hay mieu ta lai ve dep day dai duong

Thư Mục

 
Lời Phi Lộ
Lời Giới Thiệu
C�ch Sử Dụng
Dẫn Giải
Di�u Dụng
Cảm Nghĩ
 
Ẩm Thực
Chợ Qu�
Cội Nguồn
Cổ T�ch
Lễ Hội
Lịch Sử
Ng�n Ngữ
Nh�n Vật Nữ
Nhạc Cụ Việt Nam
Phong Tục Tập Qu�n
Qu� Ta
Tiền Tệ Việt Nam
Tiểu Luận
  • Ca Dao
  • C�u Đố
  • D�n Ca
  • Di T�ch
  • Lịch Sử
  • Linh Tinh
  • Nghệ Thuật
  • Ng�n Ngữ
  • Phong Tục
  • T�n Ngưỡng
  • Tục Ngữ/TN
  • Văn H�a
Văn Minh Cổ
Vui Ca Dao
 
Trang Nhạc D�n Ca
 
Trang Chủ
 

T�m B�i Trong

To�n Trang

Ca Dao Tục Ngữ bằng:

Đời câu Chó chê mèo lắm lông

 
 
 
  Tr�ch từ: Ca Dao Ngụ Ng�n Người Việt - Triều Nguy�n - Nh� Xuất Bản Thuận H�a  21 . CH� NHAU   Con Ch� ch� Khỉ lắm l�ng, Khỉ lại ch� Ch� ăn d�ng ăn d�i. Lươn ngắn lại ch� Trạch d�i; Thờn Bơn m�o miệngch� Trai lệch mồm.   Ghi theo NASL IV: 46a, ĐNQT: 99b, CDNĐ: 34, TNPD II: 42 v� TC8Dl: 322. S�ch LHCD: 27a ghi hai cặp lục b�t l�m th�nh hai b�i ri�ng (với v�i kh�c biệt nhỏ). C�c s�ch �t: 226, VNP7: 95, NGCK: 183b ghi cặp lục b�t sau th�nh b�i độc lập.   B�i ca dao c� thể được t�ch l�m hai phần mỗi phần l� một cặp lục b�t, c�c�ch l� một văn bản độc lập. Dẫu vậy, khi gh�p chung, ch�ng bổ sung cho nhau để tạo n�n � nghĩa kh�i qu�t hơn Ở cặp lục b�t đầu, Khỉ bị Ch� ch� lắm l�ng", n� ch� lại Ch� l� "ăn d�ng ăn d�i". Sự thật, th� Ch� c� thể kh�ng nhiều l�ng bằng Khỉ, nhưng vẫn thuộc lo�i l�ng l� che th�n (sự phủ l�ng n�y trở th�nh dấu hiệu chỉnh, để nhận diện ch�ng; �Con m�o con ch� c� l�ng; Bụi tre c� mắt, nồi đồng c� quai" [TNPI I: 68]); Khỉ kh�ng "ăn d�ng ăn d�i" như Ch�, nhưng cũng kh�ng phải l� loại ăn theo bữa, đ�ng giờ giấc nhất định. Nghĩa l� khi bị Ch� ch� "lắm l�ng", Khỉ c� thể ch� lại Ch� l�ng kh�ng �t (v� khi bị Khỉ ch� ăn d�ng ăn d�i,�Ch� cũng c�thể lấy chuyện ăn lai rai của Khỉ để ch� lại). Khỉ từng l�m điều ấy với chuộtCh�:   Chuột Ch�ch� Kh� rằng h�i. Khỉ lại trảlời �Cả họ m�y thơm! [NASL IV V� 45bl]   C�ch trả miếng n�y vừa bớp ch�t vừa s�u sắc, bởi n� h�m �, khi n�i l�n c�i xấu của người kh�c. người n�i đồng thời cũng nhận ra c�i xấu ở bản th�n, kh�c với kẻ kh�ng thấy được khuyết điểm của m�nh (như Chuột Ch� kh�ng biết m�nh h�i h�i như chuột ch� n�n đ� đi ch� khỉ).   Ở cặp lục b�t sau cũng tương tự, Lươn nghĩ m�nh ngắn n�nch� Trạch. Thờn Bơn cho miệng mồm m�nh thẳng ngay, n�n ch� c� Chai. V� một loạt những ch� bai kiểu n�y m� ca đao đ�từng n�u; v� dụ:   C� lại ch�bai vọ rằng h�i, Giẻ c�i ch�Kh�chd�iđu�i vật vờ 1 TNPD I : 69 ]   Thường th� con người hay mắc một số khuyết điểm nhất định; điều m� người kh�c mắc, m�nh cũng c� thể mắc phải. Đ�y cũng l� một đặc điểm chung của lo�i người (m� kh�ng c� ch�ng, hay giải trừ được ch�ng, con người sẽ biến th�nh một sự vật mới mang d�ng v�c người - Thần, Phật chẳng hạn), c� kh�c nhau chăng, cũng chỉ mức độ (phụ thuộc nhiều v�o ho�n cảnh, m�i trường sống) m� th�i.   Cho n�n, phải thận trọng, c�n nhắc khi xem x�t khuyết điểmcủa người; c�n như việc ch� cười, khinh thị người kh�c, th� lại c�ng cẩn trọng hơn, hoặc tốt nhất l� kh�ng n�n, như ca dao c� b�i n�u:   Ai ơi chớ vội cười nhau; Cười người h�m trước, h�m sau người cười. [HT: 1226]

Ch� Nhau

[Trở về Trang Đầu] [Trang Trước] [Trang Sau] [Trang Cuối]

  22. CH� V� ĐỒNG   Ch� khoe Ch� nặng hơn Đồng, Sao Ch� chung đ�c n�n cồng n�n chi�ng?   Ghi theo NASL IV: 1b v� HT: 226. C�c s�ch TCBD I: 405, TNPDI: 86  v� DCNTBl: 192 cũng c� ch�p b�i ca dao với v�i kh�c biệtnhỏ (như 1 CBD 1 v� TNPD 1 ghi t,chu�ng" thay v� (chi�ng" Ở dỏng b�t).   Ch� nặng hơn Đồng thật sự (tỉ khối của ch� l� 1 l,34; của đồng l� 8,96), n�n Ch� c� khoe th� cũng "người ta thường t�nh". kh�ng thể căn cứ v�o chuyện nặng nhẹ để đặt điều kiện l�m chất liệu cho cồng chi�ng được, lập luận n�y thiếu logic (bởi nặng nhẹ chưa hẳn l� một trong số những thuộc t�nh, y�u cầu của chất liệu cồng, chi�ng; v� giả sử đ�y l� một thuộc t�nh đi nữa th� cũng l� một thuộc t�nh kh�ng cơ bản, kh�ng thể căn cứ để đặt điều kiện tuyệt đối như vậy).   Vậy th� "nặng", một đặc điểm nổi trội của Ch�, được b�i ca dao d�ng theo nghĩa b�ng (dạng tương tự c�ch n�i "nặng k�" khi đ�nh gi� một con người, vụ việc d�ng trong khẩu ngữ hiện nay, tạm hiểu lả "tốt", hay", "giỏi", c� lợi",... Hiểu như vậy th� b�i ca dao hợp lẽ. V� lời chất vấn (d�ng b�t) l� một bằng chứng, một sự việc cụ thể để phản b�c, phủ định sự khoe khoang của Ch�.   Mỗi người c� những sở trường sở đoản ri�ng, ph�t huy sở trường th� dễ th�nh c�ng, đối ph� bằng sở đoản th� dễ thất bại; khoe sở trường của m�nh đ� kh�ng n�n, tự cho m�nh hơn hẳn người kh�c về mọi phương diện (c� phần ph�ng đại c�i sở trường kia), lạic�ng kh�ng n�n - chỉ c� những kẻ cuồng dại mới l�m như thế.   Đ� l� ngụ � của b�i ca dao.  Ch� V� Đồng  23. CHIẾC �O �NG CHỒNG V� NHỮNG B� VỢ THỢ MAY   Sớm mai đi chợ G� Vấp, Mua một xấp vải; Đem về Con Hai n� cắt, Con Ba n� may, Con Tư n� đột, Con Năm n� viền,. Con S�u đơm n�t, Con Bảy vắt khuy. Anh bước cẳng ra đi, Con T�m n�u, con Ch�n tr� Mười ơi! Sao em để vậy, c�n g� �o anh!   Ghi theo HHĐN: 140-141, HMN: 45, TCBDl: 220 C�c s�ch TCBD I: 414, HT: 459, VNP1I: 163 v� VNP7: 299-300 cũng c� ch�p b�i ca dao- với v�i kh�c biệt nhỏ '1   Đ�y l� lời kể của người chồng, �ng đi mua vải để những b� vợ may �o cho m�nh C� s�u b�, từ b� Hai (tức đầu, cả) đến b� Bảy- được kể l� c� tham gia v�o việc may v�. Ba b� vợ c�n lại tuy kh�ng n�u ra, nhưng c� thể hiểu l� cũng đ� g�p phần ho�n th�nh chiếc �o.   Người đ�n �ng mặc chiếc �o mới �bước cẳng ra đi". Nếu đi ăn cỗ, đi l�m việc th� hẳn kh�ng xảy ra chuyện "n�u", "tr� (l�i k�o thật mạnh về ph�a m�nh, bằng c�ch ngồi bệt hay nằm d�i xuống) V� d� h�nh động �n�u�, "tr�" b�i ca dao chỉ kể l� của b� T�m, b� Ch�n, nhưng ta vẫn c� thể suy luận l� gồm cả những b� vợ kh�c, chỉ trừ một người, đ� l� b� Mười, người vợ duy nhất được chồng gọi bằngem với vẻ tr�u mến (trong l�c c�c b� kh�c đều được gọi bằng "con"). Điều n�y chứng tỏ b� Mười được cưng chiều, v� do đ�, kh�ng cần phải c� h�nh động gi�nh giựt chồng như những b� kia.    �ng ta đi đ�u m� c�c b� vợ g�y căng thẳng như vậy? C�u trả lời? C� thể được t�m thấy l�: �ng ta đi kiếm b� Mười Một! Tục ngữ c� c�u "L�m trai lấy vợ b�, nh� gi�u tậu ngh� hoa", lại c� c�u "S�ng bao nhi�u nước cũng vừa; Trai bao nhi�u vợ cũng chưa bằng l�ng.[5] Nhiều vợ được coi l� một biểu hiện quan trọng về địa vị v� sự gi�u sang của người đ�n �ng. Điều n�y được luật ph�p, tập qu�n phong kiến thừa nhận N� l�m nảy sinh những ham muốn về luyến �i kh�ng c�ng. Ở người đ�n �ng, v� tạo n�n những m�u thuẫn lớn trong h�n nh�n v� gia đ�nh, coi khinh người phụ nữ.   B�i ca dao dựng l�n chiếc �o �ng chồng được c�c b� vợ may l�m biểu trưng cho địa vị v� sự gi�u c� ấy. Nhưng cũng ch�nh những b� vợ l�m hỏng chiếc �o do ch�nh họ tạo n�n. M�u thuẫn giữa sự gi�u sang v� những b� vợ cũng l� m�u thuẫn giữa quyền sống, quyền được hạnh ph�c của người phụ nữ với chế độ đa th�. Thể hiện sự m�u thuẫn n�y, b�i ca dao nhằm l�n �n sự phi l�, bất c�ng m� người phụ nữ phải g�nh chịu.  Chiếc �o �ng Chồng v� những b� Thợ May 24. CHIM, C� MẮC CẠN V� THAM MỒI   Chim tham ăn sa v�o v�ng lưới, C� m� mồi mắc phải lưỡi c�u; Ai ơi phải khắc ghi s�u. Noi gương chim c�, mai sau răn m�nh.   Ghi theo CDĐTM: 39. V� tham ăn, m� mồi m� Chim sa lưới. C� mắc c�u (con người đ� lợi dụng đặc điểm tham ăn n�y của Chim, C� để đơm, bẫy ch�ng).Con người cũng phải ăn mới sống được. Tục ngữ c� nhiều c�u đề cập đến miếng ăn, c�u g�y ấn tượng nhiều nhất, c� lẽ l�:   Miếng ăn l� miếng tồi t�n, mất ăn một miếng lộn gan l�n đầu,   C�i tạo ấn tượng l� đ� n�u hai mặt đối lập nhau của vấn đề: vừa coi khinh, vừa coi trọng n�. Đ� l� miếng ăn theo nghĩa biểu vật, nghĩa trần trụi. Nhưng lắm khi miếng ăn được hiểu theo nghĩa rộng, l� lất cả những g� phục vụ cho đời sống vật chất của con người. Con người t�y ho�n cảnh, địa vị m� c� thể phạm sai lầm do tham/m� miếng ăn kiểu n�y; như Nguyễn Gia Thiều từng n�u: - Mồi ph� qu� nhử l�ng xa m�, Bộ vinh hoa lừa g� c�ng khanh.   (Cung O�n Ng�m Kh�c" - d�ng 8/-82) Chuyện "tham ăn", "m� mồi" đ� hiểu theo mức độ phạm vi hay ho�n cảnh n�o. �t nhiều cũng dẫn con người đến sai lạc, c� thể - th�nh tội phạm; v� b�i ca dao đ� lấy đ� l�m một lời răn đ�ng ghi .- nhớ.

CHIM, C� MẮC CẠN V� THAM MỒI

25. CHIM CH�CH GHẸO BỒ N�NG (1) Chim Ch�ch m� ghẹo Bồ N�ng, Đến khi n� mổ: "Lạy �ng t�i chừa!"   (II) Ch�o Bẻo m� ghẹo V�ng Anh, Đến khi n� đ�nh lạy anh t�i chừa"   B�i (l) ghi theo CVPD; 151 ĐNQT: 100b, LHCD: 34a, TNPDl: 87 v� VNPS: 21a. s�chNASL IV: 36b cũng c� ch�p b�i ca dao với chỗ kh�c biệt: ghi �lại� thay v� 'm�" Ở d�ng lục. B�i (II) ghi theo TCDGBH: 90.   Chim ch�ch l� lo�i chim nhỏ, ăn s�u bọ; Bồ N�ng l� lo�i chim lớn mỏ to v� d�i, cổ c� b�u đựng mồi (thường l� c� ), sống từng đ�n ở bờ s�ng, biển. Chim Ch�ch m� ch�ng ghẹo, chọctứcBố N�ng, để c� N�ng giận mổ cho th� r� l� nguy khốn. Ch�o B�o l� lo�i chim ăn s�u bọ, so với V�ngnb thoảng anh) th� kh�ng mạnh bằng, nếu chọc tức để V�ng Anh đ�nh cho th� kh� bề chống đỡ Hai b�i ca dao đang b�n l� b�i văn bản đồng nghĩa. B�i ca dao dưới đ�y cũng mang � tương tự Ch� thấy h�m ngủ vuốt r�u, Đến khi h�m dậy đầu l�u chẳng c�n. TVNP8 :   Trong cư xử, quan hệ với kẻ mạnh (sức v�c, thế lực lớn mạnh), người yếu cần kh�o l�o; thận trọng, v� chớ để kẻ mạnh giương nanh vua do bị x�c phạm bởi sự thiếu ch�n chắncủa m�nh. Đ� l� lời khuy�nđược r�t ra từ hai b�i ca dao.


[5] (C�u Tục ngữ n�y, đồng thời cũng mang t�nh chất ca dao (xem xuất xứ Ở b�i bắt chước Th�c Sinh, học đ�i Hoạn Thư")

 CHIM CH�CH GHẸO BỒ N�NG

  • 26. CHIM CH�CH VE PHƯỢNG HO�NG

  • Con chim Ch�ch đổ thẳng ng�nh tre,
    Được bao l�ng c�nh m� ve Phượng Ho�ng.
    Ghi theo CDTCM: 255.

  • Chim Ch�ch l� lo�i chim nhỏ, ăn s�u bọ; Phượng Ho�ng l� một lo�i chim v�c lớn v� đẹp lộng lẫy, được coi l� chứa của c�c lo�i chim(1)
    Chim Ch�ch m� đ�i ve (t�n tỉnh người kh�c giới, để c� thể đi đến quan hệ lứa đ�i) Phượng Ho�ng l� kh�ng tự biết th�n phận m�nh. Tục ngữ c� c�u đũa mốc (m�) ch�i m�m son", với �, người đang ở vị tr� thấp k�m lại muốn được kết h�n với người c� địa vị cao sang. Chuyện chim Ch�ch ve Phượng Ho�ng" l� một biểu hiện sinh tổng của c�u tục ngữ n�y. vỉa đ� l� lời ngụ của b�i ca dao.


  •  CHIM CH�CH VE PHƯỢNG HO�NG


  • 27. CHIM KH�N, C� KH�N


  • Chim kh�n tr�nh lưới, mắc d�;
    C� kh�n tr�nh đ�, tr�nh lờ, mắc đăng.


  • Ghi theo NASL IV: 44a.
    (1) Theo ho�ng Ph� (chủ bi�n 1994. từ điểm tiếng Việt. Sđd, ti.776) tr� Phương Ho�ng l� "chim tưởng tượng, c� h�nh th� giống chim trĩ, được coi l� ch�a của lo�i chim".

  • 68

    C� thể chia b�i ca dao l�m hai phần, mỗi phần một d�ng (ở đ�y l� một c�u) theo m� h�nh A kh�n (th� cũng chỉ) tr�nh được y, (nhưng vẫn mắc phải Y. Chim kh�n th� cũng chỉ tr�nh được lưới, nhưng vẫn mắc phải d�.

    Lưới, d� (một loại bẫy, thường l�m bằng d�y th�ng long) khiến chim bị t�m bắt; đ�, lờ, đăng khiến c� gặp nạn Kh�ng thể n�i chắc trong c�c thứ lưới bẫy tr�n, loại n�o lại hại hơn loại n�o, m� c�n t�y thuộc v�o từng con chim, c� cụ thể, t�y thuộc v�o kh�ng gian, thời gian chăng bẫy; nhưng th�ng thường th� chim dễ bị mắc d� hơn, c� dễ bị đăng bủa hơn. Điều n�y nhằm n�i l�n, c�i kh�n, c�i hiểu biết c� mức độ, c� giới hạn của n�. Mỗi khi c� sự vật, hiện tượng t�c động vượt khỏi giới hạn n�y, c�i kh�n mất t�c dụng. V� dụ, ch�ng trai ở b�i ca dao dưới đ�y, rất lo lắng về việc mất kh�n trước lời nhỏ to " m� c� g�i m�nh y�u đang gặp phải:
     

    Người ngoan l�n b�i h�i ch�,
    tr�i dăm ba l� xuống khe ta ngồi.
    Chim kh�n chết mệt v� mồi,
    Người kh�n chết mệt lử lời nh� to:
    Chim kh�n tr�nh lưới nắc d�,
    C� kh�n tranh m�i, lt~l~g lờ mắc đang.
    Ngư~ỳi ngoan y�u đến t�i chăng?
    [QHBN: 267]


    Từ đ�, c� thể r�t ra � nghĩa kh�i qu�t, đồng thời, l� lời khuy�n ( ủn b�i ca dao: C�i kh�n, sự hiểu biết của ta trước mu�n v�n sự vật, tiện tượng (tự nhi�n v� x� hội) rất hạn chế, kh�ng n�n qu� tự tin, ỷ lại v�o n�, m� trước mối t�nh huống, cần phải lượng định, t�m t�i những kiến giải mới, để tr�nh mắc phải sai lầm.
    69

    CHIM KH�N, C� KH�N

    28. CH� N�U C�NG

    "Ruộng se mạ �a chẳng chộ mi đ�u,
    Ch�a đặt mươn xuống mi đ� ngồi chầu trước ti�n?"
    - "C� tao, tao sủa hậu hậu,
    Kh�ng th� kẻ trộm chặt đầu mi đi!".
    Ghi theo CDNT: 284.

    "Chộ": thấy; "mươn": m�m nan c� 4 ch�n, d�ng để dọn cơm ăn; "ch�a": c� thể hiểu như chủ, người chủ. Lời sau l� của Ch�, lời đầu c� khả năng do M�o n�i (v� M�o v� kh� đều giống nhau ở điểm l� c�ng xuất hiện l�c vừa dọn m�m l�n, giữa ch�ng cũng thường ganh tị cấu x� nhau).

    N�ng d�n phải vật lộn với đồng ruộng, d�i nắng dầm mưa mới kiếm được cơm ăn, vậy m� vừa đặt m�m xuống, Ch� đ� ngồi b�n Sao hỗn thế? Lời gi�i b�y của Ch� rất cụ thể, r� r�ng: Ch� canh giữ nh� kh�ng để kẻ trộm lấy cắp của cải v� cả việc chặt đầu M�o (hay kẻ bu�ng lời tr�ch cứ n�), l� một th�nh vi�n nằm dưới sự bảo vệ của Ch�. Sở dĩ lời giải th�ch của Ch� c� vẻ c�u gắt, kẻ cả (c�ch xưng h� "tao" - mi"  c�ch đặt M�o dưới tay kẻ trộm trong l�c Ch� th� cự lại ch�ng, theo c�ch "sủa hậu h�u) l� v� vậy

    Dẫu sao, Ch� cũng chỉ "ngồi chầu b�n m�m chứ kh�ng phải ngồi ăn (n� thường được chủ cho ăn, sau khi họ ăn xong). V� v� c�ng sức như đ� n�u, th� chuyện hưởng thụ của Ch� chưa phải đ� tương xứng. Ch� nặng lời với kẻ đ� kh�ng nhận thức đ�ng vai tr� của n� như vậy kh�ng hẳn l� qu� đ�ng. Lời ngụ Ở đ�y l�: Kh�ng n�n qu� coi trọng việc tạo ra sản phẩm m� xem nhẹ chuyện bảo vệ những sản phẩm được l�m ra.
    70

    CH� N�U C�NG

    29. CHỒNG EM NGỒI V�NG ĐIỀU

    Chồng em anh đ� mất chưa?
    Tay cầm thẻ bạc, ngồi đưa v�ng điều'.
    Chồng em, anh đ� biết rồi,
    Thắt lưng chạc lạt, chia x�i cho l�ng".

    Ghi theo CDNT: 122. S�ch n�y cũng ghi một số bản kh�c của b�i ca dao như ở d�ng hai: "ngồi trong cửa sổ m� đưa v�ng điều; Ở d�ng bốn: "tay cầm c�i vẹm hay ngồi g�c mươn hoặc "khi đứng th� thấp, khi ngồi th� cao S�ch VHDGQB: 424 c� ch�p b�i mang nội dung tương tự:

    Em khoe chồng em đậu được cửu l�nh cảnh binh,
    H�m qua anh cho nằm dưới đ�nh Quảng Long.

    Cầm thẻ bạc, ngồi v�ng điều l� cung c�ch của quan lớn. Thắt lưng bằng sợi lạt v� chia x�i cho l�ng l� d�ng vẻ v� việc l�m của người ngh�o khổ, thấp h�n.  Người phụ nữ tỏ ra rất tin tường, tự h�o về chồng m�nh, mới đem ra khoe với một người (l� b� con, bạn cũ) m� chị nghĩ anh ta chưa biết chồng m�nh ra sao, rằng: chồng "l� rất cao sang, quyền qu�. Gặp phải anh ch�ng bỗ b�, hoặc loại chỉ quen n�i đ�ng bản chất sự vật, vạch mặt chỉ t�n anh chồng của chị n�y l� một kẻ t�i đ�i h�n mạt, chẳng c� g� để xưng tụng.

    Ch�ng ta nhận ra, cả hai đều n�i qu�, n�i ph�ng đại sự thật để đạt mục đ�ch, ở chị nọ l� khoe khoang, Ở anh kia l� hạ bệ. Truyện ngắn "Qu� mẹ" của Thanh Tịnh c� một chi tiết gần gũi với b�i ca dao: Thảo lấy chồng kh�c l�ng, anh n�y l�m hương thơ (nhận v� ph�t thư từ trong l�ng), h�m nọ, về qu� giỗ �ng một m�nh, người bố hỏi sao chồng con kh�ng qua, Thảo đ�p "Dạ, nh� con mắc việc quan"; c� Khu�, chị em ch� b�c với Thảo nghe vậy, trề m�i n�i: "Thứ đồ l�m hương thơ m� cũng gọi l� việc quan". Chi tiết n�y c� vẻ x�c thực, kh�ng ph�ng đại (hay thu b�) như b�i ca dao, nhưng l� mục đ�ch � nghĩa đều giống nhau. Trong cuộc sống, những điều tự đề cao minh, được ph�n t�ch chi li; ch�ng được đ�c kết, thể hiện trong một loạt c�c kh�i niệm? tự cao, tự đại, tự t�n, tự ki�u, tự m�n, tự �i, tự đắc tự h�o... Sở dĩ ch�ng được x�c định tường tận như vậy, v� tuy mới kh�i niệm đều c� nội h�m v� ngoại di�n ri�ng, song ch�ng vẫn c� những chỗ giao nhất định, v� đều l� những ng�ng trở cho sự h�a nhập của một c� thể đối với cộng đồng.

    Đi C�ng với c�i t�i tự th�n l� c�i t�i ăn theo, c�i t�i sống k�m (sống k�m vợ/(hồng, �ng b�, cha mẹ, con c�i, anh em, bạn b�, họ tộc, l�ng x�,...), phổ biến nhất l� với chồng v� con c�i; khoe chồng cao qu�, h�m � m�nh cũng sang gi�u (khoe con học giỏi, cũng �t nhiều đề cao sự th�ng minh của bản th�n, l� bố/mẹ ch�ng). .
     

    Tục ngữ Ph�p c� c�u "C�i t�i th� đ�ng gh�t" (Le moi choque toujours). C� thể bổ sung cho r� hơn: C�i t�i, cả c�i t�i tự th�n v� c�i t�i ăn theo, đều đ�ng gh�t; cho n�n, trong giao tiếp, cần tr�nh n�i những điều đ�ng gh�t kia, đ� cũng l� c�ch ngăn ngừa sự x�c phạm của người đối thoại với bản th�n. Ngụ � của b�i ca dao l� vậy

    CHỒNG EM NGỒI V�NG ĐIỀU

    30. CHỒNG SAO, VỢ VẬY

    Chồng đ�nh bạc, vợ đ�nh b�i,
    Chồng hai ba vợ, vợ hai ba chồng.

    Ghi theo NASL II: 2b, TNPD l: 88, VNPI l: 133, \/. p7: 273, HT? 234
    v� TCBD II: 191.

    C� 7 tr�n 14 �m tiết được lặp lại, n�i c�ch kh�c, chỉ c� 7 �m tiết (đồng thời l� 7 từ, kể cả những từ gần nghĩa d�ng th�nh cặp như hai-ba, bạc-b�i), được d�ng để tao n�n b�i ca dao. Cặp lục b�t được tổ chức th�nh bại vế đối xứng nhau, trong mỗi vế, lại theo h�nh thức tiểu đối:
    Chồng [cờ bạc], vợ [cờ bạc]
    Chồng [trai g�i], vợ [trai g�i]  chồng sao, vợ vậy

    Vợ tỏ ra b�nh đẳng kh�ng thua k�m chồng (ca dao từng đề cập 1 vấn đề tương tự theo hướng n�y:

    Chồng ăn cho, vợ ăn nem;

    Đứa ở c� th�m, mua thịt m� ăn.

    [ĐNQT: 89al); d� theo lễ gi�o v� phong tục truyền thống, những việc l�m n�y của người vợ sẽ bị l�n �n mạnh hơn người chồng. Nhưng x�t nguy�n nh�n, dựa theo c�ch diễn đạt của b�i ca dao, th� do người chồng g�y ra trước, c� vẻ như b�y đường cho vợ l�m, n�n phải chịu tr�ch nhiệm (khi gia đ�nh, sự nghiệp bị đổ vỡ

    B�i ca đao c� thể chỉ l� sự ch� tr�ch chuyện chồng sao vợ vậy c�ng đi theo con đường hư hỏng. D� vậy, �t nhiều vẫn t�m thấy một lời khuy�n bảo Ở đ�y, đ� l�: để bảo ban được vợ, c�ng nhau x�y dựng hạnh ph�c gia đ n�t, người chồng phải nghi�m t�c, kh�ng bạc b�i, tr�c t�ng; c�n m�i khi đ� hư đốn, th� người vợ cũng cố quyền như vậy m� kh�ng tr�ch cứ được.
     

    CHỒNG SAO VỢ VẬY

    [Trở về Trang Đầu] [Trang Trước] [Trang Sau] [Trang Cuối]