Làm bao lâu thì được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Hưởng bảo hiểm thất nghiệp là vấn đề được người lao động quan tâm, tuy nhiên không phải người lao động nào khi nghỉ việc cũng biết đến chế độ bảo hiểm này. Do đó, khi nghỉ việc người lao động cần nắm được các quy định pháp luật về việc hưởng bảo hiểm thất nghiệp để giảm bớt khó khăn trong thời gian không có việc làm.

1. Luật sư tư vấn về bảo hiểm thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Hiện nay, thực tế có nhiều trường hợp người lao động khi nghỉ việc nhưng trình tự, thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp như thế nào hoặc quá thời hạn hưởng mới nộp hồ sơ nên không được giải quyết. Do đó, để tránh các trường hợp đáng tiếc có thể xảy ra khi bạn nghỉ việc bạn có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi để được tư vấn liên quan đến các vấn đề:

- Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp;

- Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiêp;

- Trình tự, thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

 Bạn có thể gửi yêu cầu tư vấn hoặc gọi: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Bên cạnh đó, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn dưới đây để có thêm kiến thức pháp lý trong lĩnh vực này.

2. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp?

Câu hỏi:  Chào văn phòng Minh Gia, nhờ VP giải đáp giúp tôi điều kiện nhận BH thất nghiệp như sau: Tôi làm việc trong công ty bitis được tổng cộng là 9 tháng trong đó có 3 tháng thử việc còn lại 6 tháng tôi đã được kí hợp đồng chính thức với công ty là 1 năm, sau khi làm được 6 tháng tôi có làm đơn xin nghỉ làm tại công ty vì rất nhiều lý do

Tôi có tham gia đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp là 6 tháng. Vậy khi tôi nghỉ việc như vậy thì bên bảo hiểm có thanh toán cho tôi tiền bảo hiểm thất nghiệp và tiền bảo hiểm xã hội hay không. Tôi xin chân thành cảm ơn.

>> Tư vấn quy định về Bảo hiểm thất nghiệp, gọi: 1900.6169

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 như sau:

“Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a] Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b] Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a] Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b] Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c] Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d] Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ] Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e] Chết.”

Như vậy, một trong những điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp là đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi thất nghiệp. Trường hợp bạn mới chỉ tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp 6 tháng thì chưa đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp này của bạn sẽ được bảo lưu để cộng dồn tính hưởng trợ cấp thất nghiệp lần sau [nếu như sau đó bạn tiếp tục tham gia bảo hiểm].

Về chế độ bảo hiểm xã hội:

Tại Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 93/2015/QH13 quy định như sau:

Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần                 

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a] Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b] Ra nước ngoài để định cư;

c] Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

d] Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

“Điều 1.

1. Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu nhằm bảo đảm cuộc sống khi hết tuổi lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.”

Như vậy, sau 1 năm nghỉ việc mà bạn không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và thời gian đóng bảo hiểm của bạn chưa đủ 20 năm thì bạn có thể yêu cầu thanh toán bảo hiểm xã hội 1 lần.

Mức hưởng BHXH một lần theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

“2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a] 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b] 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

...”

Trường hợp của bạn nếu bạn đóng BHXH chưa đủ 1 năm thì mức hưởng sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

“Điều 19. Bảo hiểm xã hội một lần

...

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”

-------------

Câu hỏi thứ 2 - Chế độ BHXH khi đang làm việc mà đi nghĩa vụ quân sự

Luật sư cho tôi hỏi là tôi đi làm được gần 8 tháng và có đóng bảo hiểm xã hội được 7 tháng. Tôi sắp phải đi nghĩa vụ quân sự vậy sổ BHXH của tôi sẽ được chuyển đi đến nơi tôi thực hiện nvqs để tiếp tục đóng bhxh hay là tôi phải tự đi rút. Nếu mình tựa rút thì có thể nhờ người thân rút dùm được không? Mong luật sư giải thích cho tôi hiểu. Tôi chân thành Cám ơn.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự thông qua một hoặc một số bài viết cụ thể sau đây: 

>> Đang làm việc tham gia NVQS có được tính thời gian đóng BHXH không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BQP:

Điều 7. Chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ, trợ cấp tạo việc làm quy định tại Điều 7 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP

1. Chế độ bảo hiểm xã hội:

a] Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội [BHXH] để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định.

b] Trường hợp trước khi nhập ngũ, có thời gian làm việc, đóng BHXH bắt buộc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, nếu xuất ngũ về địa phương thì được cộng nối thời gian công tác có đóng BHXH trước đó với thời gian tại ngũ để tính hưởng chế độ BHXH theo quy định và do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng giải quyết.

c] Trường hợp trước khi nhập ngũ có thời gian làm việc, đóng BHXH bắt buộc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, sau đó xuất ngũ về cơ quan cũ hoặc các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, tiếp tục đóng BHXH thì được cộng thời gian trước đó với thời gian tại ngũ và thời gian công tác có đóng BHXH sau này để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định. Cụ thể như sau:

Tổng thời gian tính hưởng BHXH

=

Thời gian đóng BHXH cơ quan, tổ chức bên ngoài Quân đội [trước khi nhập ngũ]

+

Thời gian phục vụ tại ngũ

+

Thời gian đóng BHXH cơ quan, tổ chức bên ngoài Quân đội [sau khi xuất ngũ]

Như vậy, thời gian anh đi nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian tham gia bảo hiểm xã hội và được tính để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. Do đó, khi đi nghĩa vụ quân sự, anh có thể chuyển sổ BHXH đến đơn vị để được tiếp tục tham gia BHXH.

Thời hạn giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp?

[ĐCSVN] – Bạn Nguyễn Hương Trà, địa chỉ tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế hỏi: Quy định về thời gian làm thủ tục; thời gian giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện ra sao? Bao nhiêu lâu thì người lao động nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp?

Người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. [Nguồn: congdoan.vn]

Trả lời:

Về thời gian làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, NLĐ nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Như vậy, thời gian làm thủ tục để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là 03 tháng kể từ ngày NLĐ chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trong khi đó, đối với thời gian giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo khoản 2 Điều 46 Luật Việc làm 2013, trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở LĐTB&XH quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.

Như vậy, thời gian giải quyết hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp của NLĐ là 20 ngày kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ.

Đối với khoảng thời gian để người lao động nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp, khoản 3 Điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định: Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho NLĐ trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:

+ Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

+ Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động.

Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo./.

Ban Bạn đọc

Video liên quan

Chủ Đề