Nhận nuôi trẻ mồ côi ở đâu

- Trường hợp công dân Việt Nam có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận con nuôi theo quy định của Luật Nuôi con nuôi nhưng chưa tìm được trẻ em để nhận làm con nuôi thì đăng ký nhu cầu nhận con nuôi với Sở Tư pháp nơi người đó thường trú. Nếu có trẻ em để giới thiệu làm con nuôi thì Sở Tư pháp giới thiệu đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đóng trụ sở cơ sở nuôi dưỡng để xem xét, giải quyết.

- Người nhận con nuôi nộp hồ sơ của mình và của người được nhận làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

+] Đối với trường hợp trẻ em mồ côi không có người nuôi dưỡng hoặc trẻ em có cha mẹ đẻ, người thân thích nhưng không có khả năng nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được nhận làm con nuôi thường trú;

+] Đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi, nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi;

+] Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi;

+] Đối với trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng;

- Công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ;

Khi kiểm tra hồ sơ, công chức tư pháp hộ tịch phải nghiên cứu, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng và hoàn cảnh của những người liên quan. Trường hợp người được nhận làm con nuôi có cha mẹ đẻ, thì công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra việc cha mẹ đẻ có thỏa thuận với cha mẹ nuôi để giữ lại quyền, nghĩa vụ đối với con và cách thức thực hiện quyền, nghĩa vụ đó sau khi đã cho làm con nuôi.

- Công chức tư pháp – hộ tịch lấy ý kiến của những người có liên quan;

Khi lấy ý kiến của những người liên quan, công chức tư pháp hộ tịch phải:

i] Tư vấn để trẻ em tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục phù hợp với điều kiện và khả năng thực tế của gia đình;

ii] Tư vấn đầy đủ cho cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ về mục đích nuôi con nuôi; quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa cha mẹ nuôi và con nuôi sau khi đăng ký nuôi con nuôi; về việc cha mẹ đẻ sẽ không còn các quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi nếu cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi không có thỏa thuận khác;

iii] Giải thích cho những người liên quan về quyền thay đổi ý kiến đồng ý trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến đồng ý. Hết thời hạn này, những người liên quan không được thay đổi ý kiến về việc cho trẻ em làm con nuôi;

- Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi;

- Trường hợp từ chối đăng ký, Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng.

Luật sư tư vấn miễn phí về thủ tục, trình tự, hồ sơ trong việc đăng ký nuôi con nuôi trong nước đối với trường hợp nhận trẻ bị mồ côi làm con nuôi và các quy định pháp luật liên quan như sau: [Đã lược bỏ nội dung đề nghị tư vấn theo đề nghị của người gửi câu hỏi: Tháng 7/2015]

1. Thủ tục đăng ký nuôi con nuôi

Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.

Điều 17 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định hồ sơ của người nhận con nuôi bao gồm:

- Đơn xin nhận con nuôi;

- Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

- Phiếu lý lịch tư pháp;

- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.

>> Tư vấn quy định về nhận con nuôi, gọi: 1900.6169

Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi bao gồm:

- Giấy khai sinh;

- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng.

Như vậy, trường hợp cháu bé chưa được làm giấy khai sinh thì việc đăng ký khai sinh cho cháu sẽ được kết hợp với việc nhận nuôi con nuôi theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch. Khi đăng ký khai sinh phải xuất trình giấy chứng sinh theo mẫu quy định.

Thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi

Khoản 1 Điều 9 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn [sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã] nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 19/2011/NĐ - CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi năm 2010, thủ tục đăng ký việc nhận nuôi con nuôi trong nước được tiến hành tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt.

Như vậy, trong trường hợp này vợ chồng bác có thể làm thủ tục đăng ký nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng bác, phải có mặt đồng thời cả hai vợ chồng bác và người mẹ đẻ của của người được nhận làm con nuôi khi làm thủ tục đăng ký nuôi con nuôi.

Trường hợp không tìm thấy mẹ đẻ của cháu, trường hợp này thuộc về việc nhận trẻ em bị bỏ rơi làm con nuôi, do đó trong hồ sơ của người được nhận làm con nuôi phải có thêm biên bản xác nhận của UBND hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi.

Thời hạn giải quyết việc nhận con nuôi:

Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Về lệ phí đăng ký nuôi con nuôi:

Điều 40 Nghị định 19/2011/NĐ-CPquy định trường hợp xin nuôi con nuôi trong nước phải nộp 400.000 đồng lệ phí tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nộp hồ sơ.

---

2. Tham khảo thêm hướng dẫn thủ tục nhận nuôi con nuôi

Người nhận con nuôi nộp hồ sơ của mình và của người được nhận làm con nuôi trực tiếp tại UBND cấp xã nơi người được nhận làm con nuôi thường trú [đối với các trường hợp thông thường] hoặc tại UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú [nếu là cha dượng, mẹ kế hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi hoặc có sự thỏa thuận giữa người nhận con nuôi với cha mẹ đẻ, người giám hộ của người được nhận làm con nuôi];

Thành phần hồ sơ:

Hồ sơ của người nhận con nuôi:

1.Đơn xin nhận con nuôi theo mẫu quy định; [Bản chính]

2. Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân hoặc giầy tờ có giá trị thay thế; [Bảo sao]

3. Phiếu lý lịch tư pháp; [Bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng]

4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân [Bản sao nếu là Giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản gốc nếu là giấy xác nhận tình trạng độc thân;

5. Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp [Bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng];

6. Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp [trường hợp cha dượng, mẹ kế hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi thì không cần văn bản này] [bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng].

Số lượng hồ sơ:

- 01 bộ

Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi:

1] Giấy khai sinh;

2] Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

3] Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

4] Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

5] Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ;

Thời hạn giải quyết: 30 ngày

Lệ phí [nếu có]: 400.000đ 

- Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi; nhận trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo và việc nuôi con nuôi ở vùng sâu, vùng xa;

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận nuôi con nuôi

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính [nếu có]:

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

2. Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên – không áp dụng đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu,dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi;

3. Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi - không áp dụng đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu,dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi;

4.  Có tư cách đạo đức tốt.

Các trường hợp không được nhận con nuôi

1. Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

2. Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

3. Đang chấp hành hình phạt tù;

4. Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Video liên quan

Chủ Đề