Nội dung của 6 câu đầu trong bài thơ Câu cá mùa thu là gì

Bài thơ Câu cá mùa thu - nội dung, dàn ý phân tích, bố cục, tác giả

Trang trước Trang sau
  • Soạn bài Câu cá mùa thu [hay nhất]
  • Soạn bài Câu cá mùa thu [ngắn nhất]
  • Soạn bài Câu cá mùa thu [siêu ngắn]

Bài giảng: Câu cá mùa thu - Cô Thúy Nhàn [Giáo viên Tôi]

Quảng cáo

- Nguyễn Khuyến [1835 - 1909]

Quảng cáo

- Ông xuất thân trong một gia đình nhà Nho nghèo từng đỗ đầu ba kì thi Hương, Hội, Đình nên được mệnh danh là Tam nguyên Yên Đổ

- Ông chỉ làm quan hơn 10 năm sau cáo quan về quê, phần lớn cuộc đời Nguyễn Khuyến là dạy học sống thanh bạc ở quê nhà

- Nhưng Nguyễn Khuyến không được yên thân, thực dân Pháp tìm mọi thủ đoạn để mua chuộc nhưng trước sau Nguyễn Khuyến bày tỏ thái độ kiên quyết không hợp tác

⇒ Nguyễn Khuyến là người có tài năng cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân

- Các tác phẩm chính:

+ Nguyễn Khuyến có hơn 800 bài gồm chữ Hán và chữ Nôm với nhiều thể loại phong phú: thơ, văn, câu đối

+ chủ yếu được sáng tác lúc ông từ quan về quê dạy học

- Đặc điểm sáng tác:

+ Về nội dung:

Quảng cáo

• Thể hiện tình yêu quê hương đất nước

• Tấm lòng ưu ái với dân với nước

• Phản ánh cuộc sống chất phác, khổ cực của người lao động

• Châm biếm đả kích thực dân Pháp

+ Về nghệ thuật:

• Sử dụng nhuần nhuyễn các thể thơ, việt hóa sâu sắc những thể loại thơ Đường luật

• Ngôn ngữ hết sức bình dị, dân dã mà tinh tế, tài hoa

• Có biệt tài sử dụng từ láy và các hư từ

⇒ Nguyễn Khuyến là nhà thơ Nôm xuất sắc, nhà thơ của làng cảnh Việt Nam, nhà thơ lớn của nền văn học trung đại

1. Vị trí và hoàn cảnh sáng tác

- Vị trí: nằm trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến

- Hoàn cảnh sáng tác: được sáng tác khi tác giả về ở ẩn tại quê nhà

2. Bố cục

- Phần 1 [hai câu đầu]: giới thiệu việc câu cá mùa thu

- Phần 2 [bốn câu tiếp]: cảnh thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ

- Phần 3 [còn lại]: tâm trạng của tác giả

3. Giá trị nội dung

- Bài thơ là bức tranh cảnh sắc mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước cùng tâm trạng đau xót của tác giả trước thời thế

4. Giá trị nghệ thuật

- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ đạt mức tinh tế, trong sáng và giàu phẩm chất nghệ thuật

- Nghệ thuật sử dụng từ láy, cách gieo vần chọn vần, tả cảnh ngụ tình lồng ghép vào nhau

1. Bức tranh mùa thu

- Cảnh sắc mùa thu trong bài thơ hiện lên với những chi tiết điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam

+ điểm nhìn : từ gần đến cao xa rồi lại từ cao xa tới gần [từ chiếc cầu ⇒ mặt ao ⇒ bầu trời ⇒ ngõ trúc rồi lại trở về ao thu ⇒ thuyền câu] ⇒ không gian được mở ra nhiều hướng sống động

+ nét riêng của mùa thu được gợi lên từ sự dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật:

• Không khí mùa thu: thanh sơ, dịu nhẹ, nước trong, sóng biếc, đường nét chủ động nhẹ nhàng

• Cái thú vị của bài tơ gói gọn trong cái điệu xanh: xanh ao, xanh trúc, xanh trời, xanh bèo pha chung với một chút vàng của lá thu rơi

⇒ Cái hồn dân dã của mùa thu Bắc Bộ được gợi lên từ khung ao hẹp, từ chiếc thuyền câu, từ cánh bèo, từ ngõ trúc quanh co

- Cảnh vắng lặng gợi cái buồn man mác:

+ vắng bóng người [khách vắng teo]

+ các đường nét chuyển động rất nhẹ: sóng hơi gợn, mây lơ lủng , lá khẽ đưa, nghe thấy cả tiếng cá đớp mồi ⇒ nghệ thuật lấy động tả tĩnh làm tăng thêm sự yên ắng, tịch mịch của không gian

2. Tâm trạng cả thi nhân

- Cõi lòng nhà thơ tĩnh lặng tuyệt đối

- Tình cảm giao hòa với thiên nhiên

- Không gian gói trọn một niềm cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ

- Tâm hồn gắn bó với quê hương, đất nước, tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc

3. Nghệ thuật

- Kết cấu niêm luật, vần điệu đối ngẫu rất chỉnh, bút pháp chấm phá tả cảnh ngụ tình tài hoa

- Ngôn ngữ giản dị, tinh tế, giàu sức gơi hình biểu cảm

- Vần eo – tử vận, oái oăm, được tác giả sử dụng thần tình

Xem thêm các bài viết về Tác giả, tác phẩm Ngữ văn lớp 11 hay khác:

Trang trước Trang sau

Phân tích sáu câu đầu trong bài thơ Câu cá mùa thu để làm rõ vẻ đẹp của bức tranh thu - Bài mẫu

Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.

Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,

Lá vàngtrước gió sẽ đưa vèo.

Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,

Ngõ trúcquanh co khách vắng teo.

Trong bài thơ “Câu cá mùa thu”, cảnh thu được cảm nhận từ gần đến cao xa, rồi từ cao xa trở lại gần: từ chiếc thuyền câu nhìn ra mặt ao, nhìn lên bầu trời, nhìn tới ngõ trúc rồi lại trở về với ao thu, với thuyền câu.

Từ điểm nhìn ấy, cảnh thu mở ra nhiều hướng thật sinh động.

Các từ ngữ tả màu sắc: nướctrong veo,sóngbiếc,trờixanh ngắt;tả đường nét: sónghơi gợn tí, lá vàngkhẽ đưa vèo, tầng mâylơ lửng.Hiệu quả nghệ thuật của những từ ngữ đó là: tạo không khí mùa thu dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật làng quê Bắc Bộ nói riêng, nông thôn Việt Nam nói chung.

---/---

Trên đây là một số bài văn mẫu Phân tích sáu câu đầu trong bài thơ Câu cá mùa thu để làm rõ vẻ đẹp của bức tranh thuTop lời giải đã biên soạn. Hy vọng sẽ giúp ích các em trong quá trình làm bài và ôn luyện cùng tác phẩm. Chúc các em có một bài văn thật tốt!

Nội dung chính bài Câu cá mùa thu

Soạn bài Câu cá mùa thu [Thu điếu]

THPT Sóc Trăng Send an email
0 15 phút

Soạn bài Câu cá mùa thu [Thu điếu]chi tiết và đầy đủ nhất do THPT Sóc Trăng biên soạn với nội dung tóm tắt kiến thức cơ bản và gợi ý trả lời câu hỏi và bài tập luyện tậptrang 21, 22 SGK.

Với nhữnghướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoadưới đây các emkhông chỉsoạn bài tốtmà cònnắm vững các kiến thức quan trọng của tác phẩmnày.

Cùng tham khảo…

Bạn đang xem: Soạn bài Câu cá mùa thu [Thu điếu]

Bài viết gần đây
  • Phân tích bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu

  • Phân tích bài thơ Câu cá mùa thu [Thu điếu] của Nguyễn Khuyến

  • Bình giảng đoạn trích Tình yêu và thù hận

  • Phân tích đoạn trích Tình yêu và thù hận của Sếch-xpia

Với nội dungsoạn bài Câu cá mùa thu [Thu điếu] sau đây, hi vọng các em sẽ đạt được những mục tiêu sau:

  • Cảm nhận đượcvẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam và tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm trạng thời thế của nhà thơ.
  • Thấy được nghệ thuật tảcảnh, tả tình và sử dụng tiếng Việt của Nguyễn Khuyến.

Nội dung

    • 0.1 A – Kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm
  • 1 B – Hướng dẫn soạn bàiCâu cá mùa thu chi tiết
    • 1.1 I. Soạn bài Câu cá mùa thu ngắn nhất
    • 1.2 II. Soạn bài Câu cá mùa thu chi tiết
    • 1.3 Luyện tập Câu cá mùa thu
    • 1.4 III.Soạn bài Câu cá mùa thu chương trình nâng cao
    • 1.5 C – Tổng kết Câu cá mùa thu

A – Kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm

1. Tác giả Nguyễn Khuyến

– Nguyễn Khuyến được coi là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam và tên tuổi của ông gắn liền với chùm thơ thu. Chùm thơ thể hiện những nét đặc sắc trong phong cách thơ của cụ Tam Nguyên Yên Đổ ở cả hai ph­ương diện thi pháp và tư­ tư­ởng.

–Nguyễn Khuyến là bậc túc nho tài, có cốt cách thanh cao, có lòng yêu nước thương dân nhưng bất lực trước thời cuộc

–Nguyễn Khuyến sáng tác cả thơ, văn, câu đối, nhưng thành công hơn cả là thơ cả thơ chữ Hán và thơ chữ Nôm.

– Thơ Nguyễn Khuyến vừa ghi lại tâm sự của ông trong những năm tháng nghỉ ở quê nhà vừa miêu tả đời sống và phong cảnh quê hương. Thơ thu của ông thể hiện một tâm hồn giàu cảm xúc, tinh tế và nghệ thuật sử dụng ngôn từ tài hoa, giàu chất họa, thể hiện tình yêu quê hư­ơng tha thiết và tấm lòng không nguôi trăn trở về dân tộc, đất nước.

2. Tác phẩm: Bài thơ Câu cá mùa thu [Thu điếu]

Bài thơ Câu cá mùa thu

THU ĐIẾU

Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió sẽ đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.
Tựa gối, ôm cần lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.

Bài thơ “Câu cá mùa thu“ là một trong chùm ba bài thơ thu nổi tiếng của Nguyễn Khuyến.

– Hoàn cảnh sáng tác Thu điếu:được viết trong thời gian khi Nguyễn Khuyến về ở ẩn tại quê nhà.

Thể loại: thơ trữ tình phong cảnh.

Thể thơ: Câu cá mùa thu [Thu điếu] thuộc thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.

– Bố cục

Câu cá mùa thu có bố cục như sau:

+ Phần 1 [hai câu đầu]: giới thiệu việc câu cá mùa thu

+ Phần 2 [bốn câu tiếp]: cảnh thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ

+ Phần 3 [còn lại]: tâm trạng của tác giả

Nội dung chính: Bài thơ là một bức tranh đẹp về mùa thu ở làng quê Việt Nam, một không gian thu trong trẻo, thanh sạch và bình yên với những hình ảnh, đường nét xinh xẻo. Trong bài thơ xuất hiện hình ảnh nhân vật trữ tình đầy tâm sự. Đó là một con ngư­ời có tâm hồn thanh cao, yêu cuộc sống thanh bạch nơi làng quê, dù sống cuộc sống nhàn tản của một ẩn sĩ nhưng trong lòng luôn chất chứa đầy suy t­ư. Tác giả mượn chuyện câu cá để bộc lộ tâm trạng. Bài thơ là một bức họa bằng ngôn từ thể hiện được tài năng và tấm lòng của cụ Tam Nguyên Yên Đổ.

3. Sơ đồ tư duy Câu cá mùa thu

Sơ đồ tư duy Câu cá mùa thu cho các em học sinh dễ dàng ghi nhớ và phân tích bài thơ được dễ dàng nhất.


Xem chi tiết:Sơ đồ tư duy Câu cá mùa thu

Nội dung bài thơ: Câu cá mùa thu [Nguyễn Khuyến] | Văn học lớp 11

Bài thơ " Câu cá mùa thu" của tác giả Nguyễn Khuyến là bài thơ nằm trong chương trình Ngữ văn 11 tập 1. Dưới đây là phần nội dung và ý nghĩa của bài thơ.

Câu trả lời:

I. Bài thơ

Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.

Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,

Lá vàng trước gió sẽ đưa vẻo.

Tầng mây lơ lững trời xanh ngắt,

Ngõ trúc quanh co khách văng teo.

Tựa gối, ôm cần lâu chẳng được,

Cá đâu đớp động dưới chân bèo.

Câu cá mùa thu [Thu điếu] - tác giả, nội dung, bố cục, tóm tắt, dàn ý

❮ Bài trước Bài sau ❯

Phân tích Câu cá mùa thu hay nhất

  • Dàn ý phân tích bài thơ Câu cá mùa thu
  • Sơ đồ tư duy phân tích Câu cá mùa thu
  • Phân tích Câu cá mùa thu - Mẫu 1
  • Phân tích Câu cá mùa thu - Mẫu 2
  • Phân tích Câu cá mùa thu - Mẫu 3
  • Phân tích Câu cá mùa thu - Mẫu 4
  • Phân tích bài thơ Câu cá mùa thu - Mẫu 5
  • Phân tích bài thơ Câu cá mùa thu - Mẫu 6
  • Phân tích bài thơ Câu cá mùa thu - Mẫu 7
  • Phân tích bài thơ Câu cá mùa thu - Mẫu 8
  • Phân tích bài thơ Câu cá mùa thu - Mẫu 9
  • Phân tích bài thơ Câu cá mùa thu - Mẫu 10
  • Phân tích bài thơ Câu cá mùa thu - Mẫu 11
  • Phân tích bài thơ Câu cá mùa thu - Mẫu 12

Dàn ý phân tích bài thơ Câu cá mùa thu

Dàn ý chi tiết số 1

I. Mở bài

  • Đôi nét về tác giả Nguyễn Khuyến: một tác giả chịu ảnh hưởng đậm nét tư tưởng Nho giáo, sáng tác của ông thường về đạo đức con người, người quân tử. Sau khi thấy thực tại rối ren, ông ở ẩn sáng tác các tác phẩm thể hiện sự hòa hợp với thiên nhiên thanh tịnh
  • Bài thơ Câu cá mùa thu: Là một bài thơ trong chùm thơ thu ba bài được sáng tác trong thời gian tác giả ở ẩn

II. Thân bài

1. Hai câu đề

- Mùa thu gợi ra với hai hình ảnh vừa đối lập vừa cân đối hài hoà “ao thu”, “chiếc thuyền câu” bé tẻo teo;

  • Màu sắc “trong veo”: sự dịu nhẹ, thanh sơ của mùa thu
  • Hình ảnh: Chiếc thuyền câu bé tẻo teo ⇒ rất nhỏ
  • Cách gieo vần “eo”: giàu sức biểu hiện

- Cũng từ ao thu ấy tác giả nhìn ra mặt ao và không gian quanh ao ⇒ đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ.

⇒ bộc lộ rung cảm của tâm hồn thi sĩ trước cảnh đẹp mùa thu và của tiết trời mùa thu, gợi cảm giác yên tĩnh lạ thường

2. Hai câu thực

- Tiếp tục nét vẽ về mùa thu giàu hình ảnh:

  • Sóng biếc: Gợi hình ảnh nhưng đồng thời gợi được cả màu sắc, đó là sắc xanh dịu nhẹ và mát mẻ, phải chăng là sự phản chiếu màu trời thu trong xanh
  • Lá vàng trước gió: Hình ảnh và màu sắc đặc trưng của mùa thu Việt Nam

- Sự chuyển động:

  • hơi gợn tí ⇒ chuyển động rất nhẹ ⇒sự chăm chú quan sát của tác giả
  • “khẽ đưa vèo” ⇒ chuyển động rất nhẹ rất khẽ ⇒ Sự cảm nhận sâu sắc và tinh tế

⇒ Nét đặc sắc rất riêng của mùa thu làng quê được gợi lên từ những hình ảnh bình dị, đó chính là “cái hồn dân dã”

3. Hai câu luận

- Cảnh thu đẹp một vẻ bình dị nhưng tĩnh lặng và đượm buồn:

  • Không gian của bức tranh thu được mở rộng cả về chiều cao và chiều sâu
  • Tầng mây lơ lửng: gợi cảm giác thanh nhẹ, quen thuộc gần gũi, yên bình, tĩnh lặng.
  • Hình ảnh trời xanh ngắt: sắc xanh của mùa thu lại được tiếp tục sử dụng, nhưng không phải là màu xanh dịu nhẹ, mát mẻ mà xanh thuần một màu trên diện rộng ⇒ đặc trưng của mùa thu.
  • Hình ảnh làng quê được gợi lên với “ngõ trúc quanh co”: hình ảnh quen thuộc
  • Khách vắng teo: Gieo vần “eo” gợi sự thanh vắng, yên ả, tĩnh lặng

⇒ Không gian của mùa thu làng cảnh Việt Nam được mở rộng lên cao rồi lại hướng trực tiếp vào chiều sâu, không gian tĩnh lặng và thanh vắng

4. Hai câu kết

- Xuất hiện hình ảnh con người câu cá trong không gian thu tĩnh lặng với tư thế “Tựa gối buông cần”:

  • “ Buông”: Thả ra [thả lỏng] đi câu để giải trí, ngắm cảnh mùa thu
  • “Lâu chẳng được” : Không câu được cá

⇒ Đằng sau đó là tư thế thư thái thong thả ngắm cảnh thu, câu cá như một thú vui làm thư thái tâm hồn ⇒ sự hòa hợp với thiên nhiên của con người

- Toàn bài thơ mang vẻ tĩnh lặng đến câu cuối mới xuất hiện tiếng động:

+ Tiếng cá “đớp động dưới chân bèo” → sự chăm chú quan sát của nhà thơ trong không gian yên tĩnh của mùa thu, nghệ thuật “lấy động tả tĩnh”

⇒ Tiếng động rất khẽ, rất nhẹ trong không gian rộng lớn càng làm tăng vẻ tĩnh vắng , “cái tĩnh tạo nên từ một cái động rất nhỏ”

⇒ Nói câu cá nhưng thực ra không phải bàn chuyện câu cá, sự tĩnh lặng của cảnh vật cho cảm nhận về nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ, đó là tâm sự đầy đau buồn trước tình cảnh đất nước đầy đau thương

5. Nghệ thuật

  • Bút pháp thuỷ mặc [dùng đường nét chấm phá] Đường thi và vẻ đẹp thi trung hữu hoạ của bức tranh phong cảnh
  • Vận dụng tài tình nghệ thuật đối.
  • Nghệ thuật lấy động tả tĩnh được sử dụng thành công
  • Cách gieo vần “eo” và sử dụng từ láy tài tình

III. Kết bài

  • Khẳng định lại những nét tiêu biểu về nội dung và nghệ thuật của bài thơ
  • Bài thơ đem đến cho độc giả những cảm nhận sâu lắng về một tâm hồn yêu nước thầm kín mà thiết tha

Dàn ý chi tiết số 2

a. Mở bài

Giới thiệu bài thơ Câu cá mùa thu và tác giả

b. Thân bài

*Hai câu đề

"Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo

  • Ao thu là một hình ảnh rất gần gũi với cuộc sống thường ngày, cùng với thời tiết se lạnh và dòng nước trong veo
  • Cảnh sắc màu thu ở vùng quê được thể hiện qua hai câu thơ

* Hai câu thực "Sóng biếc theo làn hơi gợn tí, Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo".

  • Hình ảnh sóng biếc gợn tí và hình ảnh lá vàng, cảm giác như những hình ảnh rất nhỏ bé
  • Không gian tĩnh lặng của mùa thu được tăng dần so với câu trước
  • Tâm hồn rất nhạy cảm, tinh tế của tác giả

*Hai câu luận

"Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo".

  • Sự êm đềm nhẹ nhàng
  • Cảm giác mông lung huyền ảo
  • Cảnh buồn, tĩnh mịch, lòng người nặng trĩu, luẩn quẩn không lối thoát

* Hai câu kết "Tựa gối ôm cần lâu chẳng được, Cá đâu đớp động dưới chân bèo"

  • Một bức tranh thiên nhiên hài hòa
  • Ném mọi tâm tư không vương vấn tới thế, thói đời

c. Kết bài

Nêu cảm nhận của em về bài thơ Câu cá mùa thu

Dàn ý chi tiết số 3

a. Mở bài

Trước kia, trong văn chương Việt Nam thỉnh thoảng cũng có tác phẩm viêt về nông thôn, nhưng hình ảnh về cảnh quê nói chung còn mờ nhạt. Phải đến Nguyễn Khuyến, lần đầu tiên cảnh nông thôn mới thực sự đi vào văn học. Nguyễn Khuyến viết nhiều về thiên nhiên với ngòi bút ấm áp bình dị, có khi còn gửi gắm chút tâm sự. Một trong những bài thơ thể hiện nội dung trên là bài Câu cá mùa thu.

b. Thân bài

Từ tên bài thơ đến mọi chi tiết miêu tả đều trực tiếp hay gián tiếp làm rõ hai từ Thu điếu [Câu cá mùa thu]. Hai câu đề cho thấy cảnh được báo hiệu từ tên gọi tác phẩm: có ao, có thu [hợp lại thành ao thu], có nước trong veo, có chiếc thuyền câu nhỏ. Đúng là bài thơ nói chuyện Câu cá mùa thu, tuy câu cá chỉ là hình thức bề ngoài. Các câu thơ tiếp theo đều được tổ chức xoay xung quanh "trục" này, dù người đọc có cảm tưởng tác giả nhấn mạnh vào yếu tố thu hơn yếu tố câu cá. Cảnh thu đã được nhìn từ con mắt của một người ngồi câu trên ao.

* Sắc thái riêng của mùa thu nông thôn Bắc Bộ

- Cảnh thu vừa trong vừa tình. Ao nước trong tưởng có thể nhìn thấu đáy [trong veo], sóng biêng biếc phản chiếu màu cây, màu trời, trời ít mây nên càng nổi bật màu xanh ngắt [xanh ở đây cũng có thể hiểu là trong]. Tĩnh: mặt ao lặng, lạnh lẽo [cái lạnh] thường hay sóng đôi với cái lặng, sóng hơi gợn [gợn tí], gió khẽ đưa lá vàng, khách vắng teo, tiếng cá đớp bỗng nghe mơ hồ như có như không [cái động của liêng cá đớp bỗng càng làm nổi bật cái tình chung của cảnh]. Ở đây, trong gắn liền với tĩnh.

- Đây là cảnh thu đặc trưng của đồng bằng Bắc Bộ, ở xứ đồng chiêm trũng. Các chi tiết miêu tả trong bài đều giàu tính hiện thực, hầu như không vướng chút ước lệ nào, có thể gợi những cảm xúc sâu lắng về quê hương.

- Dưới ngòi bút của tác giả, tất cả các sự vật được nhắc tới đều xứng hợp với nhau: ao thu nhỏ - thuyền câu bé, gió nhẹ - sóng gợn tí, trời xanh - nước trong, khách vắng teo - người ngồi câu trầm ngâm yên lặng, đặc biệt là các mảng màu xanh của nước, của tre trúc thật hoa diệu với màu xanh của bầu trời.

- Từ láy trong thơ chẳng những tạo ra vẻ thuần Nôm cho tác phẩm mà còn có tác dụng làm tăng nhạc tính. Từ láy vừa mô phỏng dáng dấp, động thái của sự vật, làm cho sự vật hiện lên sống động, vừa thể hiện được biến đổi tinh vi trong cảm xúc chủ quan của người sáng tạo: lạnh lẽo, tẻo teo, lơ lửng. Lạnh lẽo không hẳn nói về cái lạnh của nước mà nói về không khí đượm vẻ hiu hắt của cảnh vật cũng như tâm trạng u uẩn của nhà thơ. Tẻo teo có thể được giải thích là rất nhỏ [chiếc thuyền câu nhỏ], âm eo được lặp lại gợi liên tưởng về một "đối tượng" đang mỗi lúc một thu hẹp diện tích, phù hợp với cái nhìn của nhà thơ muốn mọi vật thu lại vừa trong tầm mắt, không mở ra quá rộng làm cho không khí suy tư bị loãng đi. Lơ lửng vừa gợi hình ảnh đám mây đọng lại lưng chừng giữa tầng không, vừa gợi trạng thái mơ màng của nhà thơ.

* Không gian trong thu điếu

- Cảnh trong Thu điếu là cảnh đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn. Không gian Thu điếu là một không gian tĩnh, vắng người, vắng tiếng: Ngõ trúc quanh co khách vắng teo. Các chuyển động rất nhẹ, rất khẽ không đủ tạo âm thanh: sóng hơi gợn, mây lơ lửng, lá khẽ đưa.

Tựa gối ôm cần lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.

- Cá đâu đớp động dưới chân bèo không thể hiểu theo nghĩa cá đâu có đớp [nghĩa là không đớp]. Từ đâu trong câu này là đại từ phiếm chỉ chứ không phải là hư từ phủ định. Một tiếng động duy nhất - tiếng cá đớp mồi càng làm tăng thêm sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật. Cái tĩnh bao trùm được gợi lên từ một cái "động" rất nhỏ. Đây là nghệ thuật lấy "động" nói "tĩnh", một thủ pháp nghệ thuật gợi tả quen thuộc của thơ cổ điển.

* Tâm tình nhà thơ

- Nói câu cá nhưng thực ra không phải chú ý vào việc câu cá. Nói câu cá nhưng thực ra là đón nhận trời thu, cảnh thu vào cõi lòng. Cõi lòng của nhà thơ yên tĩnh, vắng lặng. Tĩnh lặng trong sự cảm nhận độ trong veo của nước, cái hơi gợn tí của sóng, cái độ rơi khe khẽ của lá. Đặc biệt sự tĩnh lặng trong tâm hồn thi nhân được gợi lên một cách sâu sắc từ tiếng động duy nhất của bài thơ: tiếng cá đớp mồi dưới chân bèo. Cái động rất nhỏ ở ngoại cảnh lại gây ấn tượng đậm đến thế, vì tâm cảnh đang trong sự tĩnh lặng tuyệt đối. Sự tĩnh lặng đem đến sự cảm nhận về một nỗi cô quạnh, u uẩn trong lòng nhà thơ.

- Bài thơ còn cho thấy vẻ đẹp tâm hồn của tác giả: đó là một con người bình dị, gắn bó sâu sắc với quê hương, biết rung động với những vẻ đẹp đơn sơ của chốn thôn dã thanh bình, hướng về sự thanh sạch cao quý và luôn có tinh thần trách nhiệm đối với cuộc đời.

c. Kết bài

- Cảm nhân được vẻ đẹp u tĩnh của cảnh sắc mùa thu, tâm hồn thanh cao và niềm ưu tư của nhân vật trữ tình trong bài.

- Thấy được sự tinh tế, tài hoa trong cách miêu tả thiên nhiên và biểu lộ tâm trạng của nhà thơ.

Video liên quan

Chủ Đề